Danh mục

Đăng ký đất đai - CHUYÊN ĐỀ 1

Số trang: 67      Loại file: pdf      Dung lượng: 728.75 KB      Lượt xem: 26      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (67 trang) 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHUYÊN ĐỀ 1: ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI BÀI 1. ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LẦN ĐẦU 1. Đối tượng đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1.1. Đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất (Căn cứ theo Điều 9, 107 của Luật đất đai năm 2003, Điều 39 và 83 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đăng ký đất đai - CHUYÊN ĐỀ 1 Đăng ký đất đai - CHUYÊN ĐỀ 1 CHUYÊN ĐỀ 1: ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI BÀI 1. ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LẦN ĐẦU 1. Đối tượng đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1.1. Đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất (Căn cứ theo Điều 9, 107 của Luật đất đai năm 2003, Điều 39 v à 83 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP) 1.1.1. Người sử dụng đất phải thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất Nguyên tắc chung: Người sử dụng đất phải thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất phải là người sử dụng đất có quan hệ trực tiếp với nhà nước trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất; - Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hoá, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; 1.1.2. Người sử dụng đất không phải đăng ký quyền sử dụng đất Cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải đăng ký quyền sử dụng đất khi: - Người thuê đất nông nghiệp dành cho công ích của xã, đất nhận khoán của các tổ chức, thuê hoặc mượn đất của người khác để sử dụng; - Cộng đồng dân c ư giao quản lý đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để bảo vệ, phát triển rừng. 1.2. Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất Theo quy định tại khoản 1 Điều 39 và Điều 2 của Nghị định 181/2004/NĐ- CP thì người chịu trách nhiệm thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của người sử dụng đất đó. Đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất gồm có: - Chủ hộ gia đình sử dụng đất; - Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất; - Người đại diện của cộng đồng dân cư, của dòng họ sử dụng đất được UBND cấp xã chứng thực; - Người đại diện cho những người có quyền sử dụng chung thửa đất. Chú ý: Theo Quy định tại khoản 2 Điều 39 và khoản 2, 3 Điều 115 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất nói trên được uỷ quyền cho người khác thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất khi đảm bảo được các điều kiện: Một là: Việc uỷ quyền phải lập thành văn bản; đối với chủ hộ gia đình, cá nhân, giấy tờ uỷ quyền phải có chứng thực của UBND cấp xã nơi cư trú của người uỷ quyền (theo các Điều từ 48-53 của Bộ Luật Dân sự) hoặc chứng nhận của Công chứng nhà nước; đối với tổ chức giấy tờ ủy quyền phải có dấu cơ quan và chữ ký của người ủy quyền; Hai là: Người được uỷ quyền phải có đủ năng lực hành vi dân sự. 1.3. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu 1.3.1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất Theo Quy định tại Điều 50 của Luật đất đai năm 2003 và Điều 48 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau: - Trường hợp 1: Người sử dụng đất đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất: + Giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; + GCNQSDĐ tạm thời được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất (Lập từ 1982-1995); + Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; + Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND cấp xã xác nhận thời điểm sử dụng; + Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; + Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. - Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định trong trường hợp 1 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/07/2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất. - Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất. - Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định trong trường hợp 1 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất. - Trường hợp 5: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp GCNQSDĐ sau khi thực hiện nghĩa ...

Tài liệu được xem nhiều: