Danh mục

DANH ĐỘNG TỪ THƯỜNG GẶP TRONG THƯƠNG MẠI - 5

Số trang: 52      Loại file: pdf      Dung lượng: 299.14 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Là một nhà kinh tế học, chính trị gia và nhà hoạt động quốc tế người Thuỵ Điển, Myrdal đã kiên định thách thức tư duy kinh tế chính thống trên một loạt các chủ đề. Trong các lĩnh vực, Myrdal đều bày tỏ quan điểm rằng các yếu tố về thể chế quan trọng hơn các quan hệ thị trường trong việc quyết định những sự kiện kinh tế. Myrdal cũng có những đóng góp cho học thuyết kinh tế "thuần tuý", và những tác phẩm trước đó của ông, đặc biệt là các tác phẩm Cân bằng tiền...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DANH ĐỘNG TỪ THƯỜNG GẶP TRONG THƯƠNG MẠI - 5 economic Là một nhà kinh tế học, chính trị gia và nhà hoạt động quốc tế người Thuỵ Điển, Myrdal đã kiên định thách thức tư duy kinh tế chính thống trên một loạt các chủ đề. Trong các lĩnh vực, Myrdal đều bày tỏ quan điểm rằng các yếu tố về thể chế quan trọng hơn các quan hệ thị trường trong việc quyết định những sự kiện kinh tế. Myrdal cũng có những đóng góp cho học thuyết kinh tế thuần tuý, và những tác phẩm trước đó của ông, đặc biệt là các tác phẩm Cân bằng tiền tệ (1931) đã phát triển thêm kinh tế học của Knut Wicksell và dự báo được phần lớn những nghiên cứu sau này của J.M.Keynes. Trong phạm vi vấn đề này, Myrdal là người đã đưa ra những khái niệm EX ANTE VÀ EX POST. Ông đã sử dụng những ý tưởng này để bàn về những quyết định đầu tư chủ chốt và mối quan hệ của chúng với tổng sản lượng quốc dân ở điểm cân bằng theo cách thức mà người ta cho là giống của Keynes. Những tác phẩm quan trọng khác của ông bao gồm: Một nền kinh tế quốc tế: Những vấn đề về triển vọng (1956); Học thuyết kinh tế và các khu vực kém phát triển (1957); Thách thức với sự phong lưu (1963); và Lội ngược dòng (1973). Myrdal được trao giải thưởng Nobel kinh tế (cùng với F.A.von HAYEK) vào năm 1974 do có những nỗ lực mở rộng phạm vi nghiên cứu kinh tế học. Là một hình thức thuế lao động tại Anh, đánh vào cả giới chủ lẫn người lao động. Các khoản nộp trên được dành riêng để dùng vào việc chi trả cho trợ cấp bảo hiểm quốc gia nhưng chúng không tạo ra được toàn bộ nguồn thu cần thiết để thực hiện việc chi trả này. Là một quỹ tiếp nhận các khoản đóng góp bảo hiểm quốc gia và thực hiện thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội. Đạo luật Wager được quốc hội Mỹ thông qua vào năm 1935. Nó là kết quả của một Lịch sử lâu dài trong việc gia tăng sức ép của chính quyền liên bang nhằm ủng hộ nguyên tắc thương lượng tập thể. Chủ yếu nhờ đao luật mà số thành viên của các nghiệp đoàn của Mỹ đã tăng một cách nhanh chóng từ 3,9 triệu năm 1935 lên tới 15 triệu năm 1947 khi mà đaọ luật Wagner được sửa đổi theo các quy định của đạo luật Taft-Harley. Ngành sản xuất ra các sản phẩm để bán cho người tiêu dùng và các nhà sản xuất khác thông qua các thị trường nhưng lại thuộc sở hữu duy nhất của chính phủ và chịu sự kiểm soát của chính phủ. Xem NATION INCOME. Là một công ty nhà nước độc lập được thành lập vào năm 1949 nhằm khuyến khích việc triển khai và khai thác công nghệ mới. Đây là một ngân hàng tiết kiệm của nhà nước Anh hoạt động thông qua mạng lưới bưu điên. Là một tập hợp các quy tắc tự nhiên đặt ra đối với con người và do đó không bao giờ thay đổi được. Xem LOGARITHM. Là một cụm thuật ngữ được Adam Smith dùng để mô tả giá trị của một loại hàng hoá mà các mức giá thị trường dao động xung quanh giá trị này. Là tỉ lệ tăng trưởng của lực lượng lao động có làm việc trong mô hình tăng trưởng HARROD - DOMAR. Là tỷ lệ thất nghiệp được ngầm hiểu theo cơ cấu hiện đại của nền kinh tế. Tỷ lệ thất nghiệp này được xác định bởi các tác nhân cơ cấu và tác nhân dai dẳng trong nền kinh tế, những tác nhân nay không hề giảm bớt khi tăng tổng cầu Đường Philips thẳng đứng cho ta thấy rằng bất kỳ nỗ lực nào trong việc giữ cho việc giữ cho mức thất nghiệp thấp hơn tỷ lệ tự nhiên của nó sẽ làm gia tăng lạm phát. Là những hiện tượng vật chất của thiên nhiên nảy sinh một cách tự do trong phạm ví những ranh giới của hoạt động của con người. Giả thiết này đề cập đến luận điểm cho rằng các thị trường vốn hoặc các thị trường sản phẩm mang tính cạnh tranh đảm bảo hành vi tối đa hoá lợi nhuận thay cho các doanh nghiệp. Là của cải được nắm giữ dưới một hình thức mà có thể chuyển đổi một cách nhanh chóng và dễ dàng thành tiền. Đây không phải là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong kinh tế học hiện đại, nhưng nếu sử dụng, là để đề cập tới một loại hàng hoá có độ co giãn thu nhập của cầu nhỏ hơn 1. Xem NATIONAL ECONOMIC DEVELOPMENT COUNCIL. Page 225 economic Là tên gọi không chính thức của cả hội đồng phát triển kinh tế quốc gia cũng như Văn phòng phát triển kinh tế quốc gia. Xem NATIONAL ECONOMIC DEVELOPMENT COUNCIL. Đôi khi người ta lập luận rằng trong một thị trường tự do, các cá nhân sẽ không có cầu đối với một số hàng hoá nào đó nhiều đến mức mà xã hội hay cộng đồng cho là họ cần phải tiêu dùng. Là một chương trình hỗ trợ thu nhập trong đó các cá nhân hoặc hộ gia đình có thu nhập thấp hơn mức hoà vốn nhất định sẽ nhận được các khoản thanh toán, mức thanh toán liên quan đến mức thu nhập. Do vậy, những người không có khoản thu nhập nào khác sẽ nhận được một khoản tiền tối thiểu được bảo đảm. Là một cụm thuật ngữ khác dùng thay cho thuật ngữ NHỮNG NGOẠI ỨNG, khi ngoại ứng đó có tính không gian. Là một phần của học thuyết kinh tế trong đó có sử dụng những kỹ thuật và phương pháp tiếp cận tổng hợp của các nhà kinh tế học đầu tiên theo trường phái biên thế kỷ X ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: