Danh mục

Đánh giá 12 năm điều trị đau sau phẫu thuật ở trẻ em

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 509.19 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả và sự an toàn của các phương pháp điều trị đau sau mổ tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong 12 năm qua. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá 12 năm điều trị đau sau phẫu thuật ở trẻ emĐÁNH GIÁ 12 NĂM ĐIỀU TRỊ ĐAU SAU PHẪU THUẬT Ở TRẺ EMPhan Thị Minh Tâm*TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá hiệu quả và sự an toàn của các phương pháp điều trị đau sau mổ tại bệnh viện NhiĐồng II trong 12 năm qua.Phương pháp: hồi cứu, mô tả có phân tích.Kết quả: Từ tháng 06/1996 – 10/2007 có 8 nghiên cứu được thực hiện trên 961 BN ASA I - III. Trong đóthuốc giảm đau Nalbuphine, Morphine được sử dụng cho trẻ trên 6 tháng, tiêm hay truyền tĩnh mạch 48giờ saumổ. Gây tê vùng, tê xương cùng, tê ngoài máng cứng cho trẻ trên 1 tháng, với Bupivacaine đơn thuần hay phốihợp với : Morphine, Fentanyl hay Clonidine tiêm từng liều hay truyền liên tục 24 – 48giờ. Số bệnh nhi mổ lồngngực, bụng cao chiếm 100% (NC4), 52% (NC6), 49% (NC7), được giảm đau tốt trong và sau mổ, tỉnh sớm,không cần thở máy. Các tai biến như thủng màng cứng, buồn nôn, ói, ngứa, tụt HA, tiểu chậm xảy ra thấp hơnnhiều so với y văn. Không có trường hợp nào bị suy hô hấp, nhiễm trùng catheter.Kết luận: Phối hợp các loại thuốc giảm đau với Morphine, cũng như phối hợp gây mê và gây tê ngoài màngcứng trên bệnh nhi chịu phẫu thuật lớn an toàn, hiệu quả. Để giảm đau hữu hiệu cần đánh giá đau đúng, kiểmsoát đau sớm, duy trì huấn luyện điều trị đau và phát triển khoa giảm đau là mục tiêu trong tương lai.ABSTRACTEVALUATION OF TWELVE YEARS OF POSTOPERATIVE PAIN MANAGEMENTIN PEDIATRIC HOSPITAL 2Phan Thi Minh Tam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 14 – 23Objectives: Evaluate the efficacy and safety of the pain managements performed at the Pediatric Hospital 2over 12 years.Methods: retrospective, descriptive and analystic studyResults: From Jun 1996 to Oct 2007 we performed 8 studies of postoperative pain management in 961children ASA I - III. Nalbuphine or Morphine was used for infants older than 6 months, IV or infusion in 48hours. Regional anesthesia, caudal or continous epidural in 24- 48 hours were performed for infants older than 1month with Bupivacaine alone either added to Morphine, or Fentanyl or Clonidine. The children undergoingthoracic or high - abdominal procedure were 100% in study 4, 52% in study 6 and 49% in study 7. All patientshad well pain relief during operation, the stability of hemodynamic, early recovery, and there no need thepostoperative ventilation. Quality of postoperative analgesia was significant in the continous epidural group withFentanyl or Clonidine. The side effects of epidural technique and drugs : pierced epidural, nausea – vomiting,prurity, and hypotension were much fewer than in literature. There were no cases of respiratory distress orcatheter infection.Conclusion: The analgesic combination with Morphine and the combination of epidural and GA weresignificant and safe for children undergoing major surgeries. To have the effective pain management, painassessment, early pain control, maintenance of a quality continous formation and developement of paindepartment are the goals in progress.mổ thường chưa được quan tâm đúng mức vàĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUđiều trị đầy đủ, vì :Hiện nay đau được xem là một trong nămdấu hiệu sinh tồn cần theo dõi và điều trị. Phẫuthuật (PT) là yếu tố chính đưa tới cơn đau saumổ, nhưng tại Việt Nam, ở bệnh viện người lớncũng như bệnh viện trẻ em, việc điều trị đau sau- Việc điều trị đau sau mổ thường do phẫuthuật viên đảm nhận.- Thiếu phương tiện theo dõi điều trị vàđánh giá đau sau mổ tại phòng hồi tỉnh, phòng* Bệnh viện Nhi Đồng 2Chuyên đề Nhi Khoa1Giai đoạn kế+ Thuốc giảm đau: sử dụng Morphine điềutrị đau sau mổ trên phẫu thuật lớn : từ từng liềucho tới truyền liên tục sau mổ 24 – 48 giờ.+ Gây tê vùng: gây tê ngoài màng cứng(GTNMC) đoạn thắt lưng hay đoạn ngực có đặtcatheter (KT) duy trì thuốc để giảm đau sau mổChuyên đề Nhi Khoa2+ Trẻ lớn: dùng thước đánh giá đau thangđiểm 10 hay bằng lời nói.↑↑{2345678910↑đau không chịu nổi1đau rất nhiềuThang điểm 10:0{Giai đoạn đầu+ Giảm đau bằng đường uống, tọa dược,tĩnh mạch: phối hợp các loại thuốc giảm đauParacétamol + thuốc kháng viêm khôngstéroid, Paracétamol + Nalbuphine (thuốc gốcá phiện nhẹ).+ Gây tê vùng: tê thần kinh hông bẹn, tê tùngđòn, tê tùng nách, tê gốc dương vật, tê xươngcùng, tê ngoài màng cứng đoạn thắt lưng vớithuốc tê đơn thuần, kế đó là phối hợp thuốc têvới một loại thuốc khác.Đánh giá đau được phân chia theo lứa tuổiđau nhiềuLập kế hoạchĐánh giá đau sau mổ{PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUHuấn luyện và đào tạođau vừaNghiên cứu này nhằm đánh giá mười hainăm thực hiện giảm đau sau mổ tại bệnh việnNhi đồng 2, các tiến bộ đạt được, các vấn đề còntồn đọng và hướng tới việc tổ chức đơn vị giảmđau cho trẻ em trong tương lai.Giai đoạn kếBệnh nhi ASA I, II, III tuổi > 1 tháng khôngcó chống chỉ định gây tê vùng, thời gian mổ >90’, cha mẹ bệnh nhi đồng ý.{Từ 06/1996 đến 10/2007, chúng tôi đã ti ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: