Danh mục

Đánh giá an toàn và hiệu quả của khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng Rotablator trong can thiệp động mạch vành qua da

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 261.14 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đánh giá an toàn và hiệu quả của khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng Rotablator trong can thiệp động mạch vành qua da trình bày khảo sát tình hình thực hiện, đánh giá tính an toàn và hiệu quả của khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng Rotablator trong can thiệp động mạch vành qua da.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá an toàn và hiệu quả của khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng Rotablator trong can thiệp động mạch vành qua da NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐánh giá an toàn và hiệu quả của khoan cắt mảngxơ vữa vôi hóa bằng Rotablator trong can thiệpđộng mạch vành qua da Vũ Hoàng Vũ, Nguyễn Công Thành, Nguyễn Xuân Vinh, Trần Hòa, Nguyễn Đức Chỉnh, Trương Quang Bình Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTÓM TẮT tổng thời gian khoan trung bình là 32,02±21,36 Đặt vấn đề: Khoan cắt mảng xơ vữa là phương giây với số lần khoan trung bình 3,45±2,30. Tất cảpháp hỗ trợ điều trị tổn thương vôi hóa trong can bệnh nhân đều được đặt stent phủ thuốc, với tổngthiệp động mạch vành qua da. Tuy nhiên, vẫn còn chiều dài stent trung bình cho mỗi tổn thương lànhiều tranh cãi về phương pháp thực hiện cũng như 58,51±22,28mm. Tỷ lệ thành công trên hình ảnhtính an toàn và hiệu quả của kĩ thuật này. chụp mạch là 97,6%. Các biến chứng liên quan thủ Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tình hình thực thuật gồm có: thủng ĐMV (2,4%), bóc tách ĐMVhiện, đánh giá tính an toàn và hiệu quả của khoan (1,2%), chậm hoặc mất dòng chảy (1,2%), chèn épcắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng Rotablator trong can tim cấp (1,2%). Trong thời gian nằm viện, tỷ lệ biếnthiệp động mạch vành (ĐMV) qua da. cố tim mạch chính là 5,95%, chủ yếu là nhồi máu cơ Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: tim liên quan thủ thuật (4,8%), có 1 trường hợp tửNghiên cứu quan sát, hồi cứu trên 84 trường hợp vong (1,2%). Sau 6 tháng theo dõi, có 2 trường hợpđược thực hiện khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng tử vong, chiếm tỷ lệ 2,4%.Rotablator tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kĩChí Minh từ 01/2019 đến 12/2020. thuật khoan cắt mảng xơ vữa bằng Rotablator trong Kết quả: Tuổi trung bình của dân số nghiên can thiệp tổn thương ĐMV vôi hóa nặng là phươngcứu là 71,68±9,61, trong đó nam giới chiếm 56%. pháp điều trị an toàn và hiệu quả với tỷ lệ thànhCó 76,2% bệnh nhân nhập viện vì hội chứng mạch công cao.vành cấp. Bệnh ba nhánh ĐMV chiếm 76,2%, vị Từ khóa: rotablator, khoan cắt mảng xơ vữa, vôitrí tổn thương đích nhiều nhất là động mạch liên hóa động mạch vành, can thiệp động mạch vànhthất trước (66,7%). Siêu âm trong lòng mạch vành qua da.được sử dụng cho 86,9% trường hợp. Chiến lượckhoan cắt mảng xơ vữa ngay từ đầu chiếm 61,9%. ĐẶT VẤN ĐỀSố lượng đầu khoan trung bình là 1,15±0,88, kích Khoảng 20% bệnh nhân được can thiệp ĐMVthước đầu khoan tối đa trung bình là 1,45±0,15 qua da có tổn thương vôi hóa trung bình và nặngmm với tỷ lệ kích thước đầu khoan và đường kính [15]. Tình trạng vôi hóa làm kĩ thuật can thiệp trởmạch máu tham chiếu trung bình là 0,54±0,08. Tốc nên khó khăn hơn, tăng biến chứng trong thủ thuậtđộ quay trung bình là 179200±8850 vòng/phút, (stent không nở, không áp sát, sai vị trí, bóc tách, TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 97.2021 101 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGthủng mạch, biến dạng dụng cụ) và tăng biến cố sau kĩ thuật này. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằmthủ thuật (tái hẹp trong stent, huyết khối tắc stent), tổng kết lại quá trình sử dụng RA trong thực hànhngay cả trong thời đại stent phủ thuốc [12], [27], lâm sàng, đánh giá về tính an toàn và hiệu quả của[24]. Do đó, tổn thương vôi hóa vẫn luôn là thách phương pháp này. Kết quả có được hy vọng đóngthức lớn trong can thiệp ĐMV qua da. góp thêm kinh nghiệm về RA trong can thiệp ĐMV Khoan cắt mảng xơ vữa (Rotational Atherectomy qua da.= RA) là phương pháp dùng đầu khoan hình elipđính kim cương, quay tròn với tốc độ cao (140000- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU190000 vòng/phút), nhằm loại bỏ một cách chọn Thiết kế nghiên cứulọc mảng xơ vữa vôi hóa, ít gây chấn thương mô lành, Nghiên cứu quan sát, hồi cứu.giúp cho việc đưa dụng cụ, nong bóng và đặt stent Đối tượng nghiên cứuthuận lợi hơn [19]. Tỷ lệ sử dụng RA và phương Bệnh nhân được thực hiện RA bằng Rotablatorpháp thực hiện rất thay đổi ở các trung tâm khác trong can thiệp ĐMV qua da tại BV ĐHYD từnhau (1-10%). Hiện nay, vẫn còn nhiều tranh cãi 01/2019 đến 12/2020.về việc lựa chọn người bệnh, lựa chọn sang thương, Mục tiêu nghiên cứucũng như phương pháp thực hành, tiêu chuẩn của - Khảo sát tình hình thực hiện RA bằngtrung tâm và thủ thuật viên thực hiện [23]. Rotablator tại BV ĐHYD. Dù đã trải qua hơn ba thập kỉ ứng dụng, nhưng - Đánh giá hiệu quả và an toàn của RA bằnghiệu quả và an toàn của RA vẫn chưa rõ ràng. Nhiều Rotablator.nghiên cứu chứng minh RA giúp tăng tỷ lệ thành Tiêu chuẩn loại trừcông thủ thuật với khuynh hướng giảm tỷ lệ tái hẹp Bệnh nhân choáng tim.và tái tưới máu lại tổn thương đích. Tuy nhiên, cũng Phương pháp tiến hành nghiên cứucó một số nghiên cứu cho thấy RA liên quan đến - Chúng tôi phân tích hồi cứu tất cả các trườngcác biến chứng tim mạch nặng [5] và không cải hợp được RA tại BV ĐHYD trong thời gian từthiện tiên lượng dài hạn [18]. Dù vậy, RA hiện vẫn 01/2019 đến 12/2020.là phương pháp cần thiết và được khuyến cáo trong - Nghiên cứu viên thu thập dữ liệu (lâm sàng,can thiệp tổn thương vôi hóa nặng. cận lâm sàng, điều trị, thông tin liên quan thủ thuật Ở Việt Nam, chưa có nhiều trung tâm thực hiện chụp và can thiệp ĐMV) theo bảng soạn sẵn từ hồkĩ thuật này. Tại Bệnh viện Đại học Y dược TP. Hồ sơ bệnh án và liên hệ người bệnh qua điện thoại để ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: