Đánh giá ảnh hưởng của góc collimator đến phân bố liều trong xạ trị điều biến thể tích cung tròn ung thư vòm họng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 10.79 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá ảnh hưởng của góc collimator đến phân bố liều trong xạ trị điều biến thể tích cung tròn ung thư vòm họng trình bày đánh giá ảnh hưởng của góc collimator đến phân bố liều trong kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá ảnh hưởng của góc collimator đến phân bố liều trong xạ trị điều biến thể tích cung tròn ung thư vòm họng XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA GÓC COLLIMATOR ĐẾN PHÂN BỐ LIỀU TRONG XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN THỂ TÍCH CUNG TRÒN UNG THƯ VÒM HỌNG. NGUYỄN ĐÌNH LONG1, TRẦN BÁ BÁCH1, ĐOÀN TRUNG HIỆP2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của góc collimator đến phân bố liều trong kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT - Volumetric modulated arc therapy). Đối tượng, phương pháp: Dữ liệu 05 bệnh nhân ung thư vòm họng có chỉ định điều trị triệt căn từ 1/2015 đến 1/2017 tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City được phân tích hồi cứu. Các bệnh nhân đều được xạ trị bằng kỹ thuật VMAT tăng liều tích hợp (SIB: Simultaneous Integrated Boost) trong 35 phân liều với tổng tương ứng 70Gy (PTV-70), 63Gy (PTV-63) và 56Gy (PTV-56). Mỗi bệnh nhân được lập 10 kế hoạch khác nhau bằng việc thay đổi góc collimator lần lượt là: 0-0, 0-90, 10-80, 10-350, 20-70, 20-340, 30-60, 30-330, 40-50, 40-320 độ. Tổng số 50 kế hoạch khác nhau cho 05 bệnh nhân đã được phân tích bằng cách sử dụng biểu đồ thể tích liều (Dose Volume Histogram - DVH). Chỉ số độ đồng dạng (Conformal Index - CI), chỉ số đồng nhất (Homogeneity - HI), số MU, liều trung bình (D mean) và liều tối đa (Dmax) của các thể tích PTV và OAR đều được tính toán và phân tích. Tất cả các kế hoạch được kiểm tra chất lượng (QA - Quality Assurance) sử dụng thiết bị đầu dò mảng MatriXX (hãng IBA, Đức) bằng phương pháp đánh giá chỉ số gamma index (tỷ lệ đạt ≥ 95%, ∆D/∆d = 3%3mm). Kết quả: Không có sự khác biệt nhiều về D max, Dmean, CI, HI đối với các PTV. Liều D max tới tủy sống cao ở góc collimator 40-320 độ, liều Dmax tới thân não cao ở góc collimator 0-90 độ. Liều Dmax tới thủy tinh thể và xương hàm ở đều nằm trong giới hạn liều. Liều D mean ở khoang miệng cao ở các góc collimator: 0-360, 10-350, 20-340, 30-330 độ. Liều Dmean đối với tuyến nước bọt bên trái cao ở góc 40-50 độ. Liều Dmean với tuyến nước bọt bên phải không có nhiều khác biệt. Kế hoạch với góc collimator 30-330 có số MU lớn nhất. Các kế hoạch với góc collimator: 0-90, 10-80, 20-70 độ cho tỷ lệ đạt cao. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy các kết quả tính toán và đo đạc phân bố liều của các kế hoạch VMAT ở các góc collimator khác nhau có thể giúp các nhà vật lý xạ trị lâm sàng có cơ sở để lựa chọn góc collimator thích hợp nhằm cải thiện chất lượng kế hoạch. Chúng tôi đưa ra khuyến cáo lựa chọn góc collimator 10-80 hoặc 20- 70 độ trong lập kế hoạch VMAT VMAT ung thư vòm họng tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City. Từ khóa: Góc collimator, Xạ trị điều biến thể tích cung tròn, Ung thư vòm họng ABSTRACT Influence of collimator angles on dose distribution and delivery in the volumetric modulated arc therapy for nasopharynx cancer Purpose: To evaluate the influence of collimator angles in the volumetric modulated arc therapy (VMAT) planning with respect to the dose distribution. Methods: Five nasopharynx cancer patients treated from January 2015 to January 2017 were analyzed. Patients were treated with VMAT and SIB in 35 fractions for a total dose of 70Gy (PTV_70), 63Gy (PTV_63) and 56Gy (PTV_56), respectively. Ten different plans were generated for each patient with different collimator angle at 0-0, 0-90, 10-80, 10-350, 20-70, 20-340, 30-60, 30-330, 40-50, 40-320 degree. All plans were analyzed using dose volume histogram. The conformity index (CI), homogeneity index (HI), machine monitor units (MUs), mean (Dmean) and maximum (Dmax) dose of the PTVs and OARs were calculated and analyzed. To verify the delivery efficiency, the measured fluence on the MatriXX (IBA, Germany) ionization chamber array 1 Kỹ sư Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 2 ThS. BS. Trưởng đơn nguyên xạ trị - Trung tâm Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 236 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ detector was compared with the TPS dose plan with 2D gamma evaluation. Results: There is not much difference in the PTV Dmax, Dmean and CI, HI with respect to the different collimator angles. The plan with 40-320 degree collimator showed a higher D max for SpinalCord_PRV and higher Dmax for Brainstem_PRV for collimator angle 0-90 degree. No clinically relevant difference was observed among the plans with respect to Lens and mandible Dmax. An increase in a ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá ảnh hưởng của góc collimator đến phân bố liều trong xạ trị điều biến thể tích cung tròn ung thư vòm họng XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA GÓC COLLIMATOR ĐẾN PHÂN BỐ LIỀU TRONG XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN THỂ TÍCH CUNG TRÒN UNG THƯ VÒM HỌNG. NGUYỄN ĐÌNH LONG1, TRẦN BÁ BÁCH1, ĐOÀN TRUNG HIỆP2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của góc collimator đến phân bố liều trong kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT - Volumetric modulated arc therapy). Đối tượng, phương pháp: Dữ liệu 05 bệnh nhân ung thư vòm họng có chỉ định điều trị triệt căn từ 1/2015 đến 1/2017 tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City được phân tích hồi cứu. Các bệnh nhân đều được xạ trị bằng kỹ thuật VMAT tăng liều tích hợp (SIB: Simultaneous Integrated Boost) trong 35 phân liều với tổng tương ứng 70Gy (PTV-70), 63Gy (PTV-63) và 56Gy (PTV-56). Mỗi bệnh nhân được lập 10 kế hoạch khác nhau bằng việc thay đổi góc collimator lần lượt là: 0-0, 0-90, 10-80, 10-350, 20-70, 20-340, 30-60, 30-330, 40-50, 40-320 độ. Tổng số 50 kế hoạch khác nhau cho 05 bệnh nhân đã được phân tích bằng cách sử dụng biểu đồ thể tích liều (Dose Volume Histogram - DVH). Chỉ số độ đồng dạng (Conformal Index - CI), chỉ số đồng nhất (Homogeneity - HI), số MU, liều trung bình (D mean) và liều tối đa (Dmax) của các thể tích PTV và OAR đều được tính toán và phân tích. Tất cả các kế hoạch được kiểm tra chất lượng (QA - Quality Assurance) sử dụng thiết bị đầu dò mảng MatriXX (hãng IBA, Đức) bằng phương pháp đánh giá chỉ số gamma index (tỷ lệ đạt ≥ 95%, ∆D/∆d = 3%3mm). Kết quả: Không có sự khác biệt nhiều về D max, Dmean, CI, HI đối với các PTV. Liều D max tới tủy sống cao ở góc collimator 40-320 độ, liều Dmax tới thân não cao ở góc collimator 0-90 độ. Liều Dmax tới thủy tinh thể và xương hàm ở đều nằm trong giới hạn liều. Liều D mean ở khoang miệng cao ở các góc collimator: 0-360, 10-350, 20-340, 30-330 độ. Liều Dmean đối với tuyến nước bọt bên trái cao ở góc 40-50 độ. Liều Dmean với tuyến nước bọt bên phải không có nhiều khác biệt. Kế hoạch với góc collimator 30-330 có số MU lớn nhất. Các kế hoạch với góc collimator: 0-90, 10-80, 20-70 độ cho tỷ lệ đạt cao. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy các kết quả tính toán và đo đạc phân bố liều của các kế hoạch VMAT ở các góc collimator khác nhau có thể giúp các nhà vật lý xạ trị lâm sàng có cơ sở để lựa chọn góc collimator thích hợp nhằm cải thiện chất lượng kế hoạch. Chúng tôi đưa ra khuyến cáo lựa chọn góc collimator 10-80 hoặc 20- 70 độ trong lập kế hoạch VMAT VMAT ung thư vòm họng tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City. Từ khóa: Góc collimator, Xạ trị điều biến thể tích cung tròn, Ung thư vòm họng ABSTRACT Influence of collimator angles on dose distribution and delivery in the volumetric modulated arc therapy for nasopharynx cancer Purpose: To evaluate the influence of collimator angles in the volumetric modulated arc therapy (VMAT) planning with respect to the dose distribution. Methods: Five nasopharynx cancer patients treated from January 2015 to January 2017 were analyzed. Patients were treated with VMAT and SIB in 35 fractions for a total dose of 70Gy (PTV_70), 63Gy (PTV_63) and 56Gy (PTV_56), respectively. Ten different plans were generated for each patient with different collimator angle at 0-0, 0-90, 10-80, 10-350, 20-70, 20-340, 30-60, 30-330, 40-50, 40-320 degree. All plans were analyzed using dose volume histogram. The conformity index (CI), homogeneity index (HI), machine monitor units (MUs), mean (Dmean) and maximum (Dmax) dose of the PTVs and OARs were calculated and analyzed. To verify the delivery efficiency, the measured fluence on the MatriXX (IBA, Germany) ionization chamber array 1 Kỹ sư Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 2 ThS. BS. Trưởng đơn nguyên xạ trị - Trung tâm Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 236 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ detector was compared with the TPS dose plan with 2D gamma evaluation. Results: There is not much difference in the PTV Dmax, Dmean and CI, HI with respect to the different collimator angles. The plan with 40-320 degree collimator showed a higher D max for SpinalCord_PRV and higher Dmax for Brainstem_PRV for collimator angle 0-90 degree. No clinically relevant difference was observed among the plans with respect to Lens and mandible Dmax. An increase in a ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Xạ trị điều biến thể tích Ung thư vòm họng Điều biến thể tích cung tròn Kỹ thuật xạ trịTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
9 trang 197 0 0