![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá bước đầu tính an toàn và hiệu quả của phương pháp phá hủy vi sóng ung thư biểu mô tế bào gan
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 275.44 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá bước đầu tính an toàn và hiệu quả của phương pháp phá hủy vi sóng ung thư biểu mô tế bào gan. Nghiên cứu tiến cứu thực hiện ở khoa U gan Bệnh viện Chợ Rẫy, 56 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan với 64 khối u được đốt bằng phương pháp MWA. Hiệu quả kỹ thuật, tái phát tại chỗ, xuất hiện khối u mới trong gan, huyết khối tĩnh mạch và di căn xa được ghi nhận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá bước đầu tính an toàn và hiệu quả của phương pháp phá hủy vi sóng ung thư biểu mô tế bào gan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÁ HỦY VI SÓNG UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN Võ Hội Trung Trực*, Nguyễn Đình Song Huy*, Võ Duy Thuần* TÓM TẮT Mở đầu: UTBMTBG là nguyên nhân tử vong do ung thư đứng thứ 3. Lần đầu tiên, phá hủy vi sóng được sử dụng để điều trị UTBMTBG tại Việt Nam. Đánh giá hiệu quả điều trị và sự an toàn của phương pháp phá hủy vi sóng (MWA) để điều trị UTBMTBG. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu thực hiện ở khoa U gan Bệnh viện Chợ Rẫy, 56 bệnh nhân UTBMTBG (kích thước trung bình 3,34 cm; 1,19-6,13cm) với 64 khối u được đốt bằng phương pháp MWA. Hiệu quả kỹ thuật, tái phát tại chỗ, xuất hiện khối u mới trong gan, huyết khối tĩnh mạch và di căn xa được ghi nhận. Kết quả: Không có biến chứng nặng, có 10 trường hợp có biến chứng nhẹ được ghi nhận. Phá hủy u hoàn toàn đạt 92,2% sau MWA lần 1 và 95,3% sau MWA lần 2 (5 khối u được đốt 2 lần). Tỉ lệ tái phát tại chổ là 3,2%. Hai bệnh nhân phát hiện u mới, chiếm 3,6%. Chưa ghi nhận có huyết khối tĩnh mạch, di căn xa và tử vong sau 4 tháng theo dõi. Kết luận: MWA an toàn và hiệu quả. Kỹ thuật này chứng tỏ hiệu quả rất tốt trong phá hủy u tại chỗ. Từ khoá: Ung thư biểu mô tế bào gan, đốt u bằng vi sóng ABSTRACT EFFICATY AND SAFETY OF MICROWAVE ABLATION ON TREATMENT IN HEPATOCELLUR CARCINOMA Vo Hoi Trung Truc, Nguyen Dinh Song Huy, Vo Duy Thuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 371-377 Background: Hepatocellular carcinoma is the third causes of death for cancers. For the first time, microwave ablation applied for hepatocellular carcinomas in Vietnam. To evaluate therapeutic efficacy and the safety of microwave ablation (MWA) to treat hepatocellular carcinomas (HCCs) Methods: In this prospective study, 56 patients with HCCs (3.34cm; range, 1.19 - 6.13cm) were enrolled. Sixty four tumors were treated under ultrasonographic guidance by percutaneous MWA with Medwawe probes. Technical effectiveness, local progression and intrahepatic recurrence, venous thrombosis and metastasis of HCCs, total survival were determined. Results: There were 10 minor complications but no major complications. Technical effectiveness was achieved in 59 of 64 tumors (92.2%) after the first MWA and 61 of 64 tumors (95.3%) after second MWA (5 tumors was ablated 2 times). Local tumor progression occurred in 2 of 61 completely - ablated lesions (3.2%). Two cases (3.6%) had new lesions. No portal thrombosis, metastasis and death was detected during 4 month follow-up. Conclusion: Medwave MWA is safe and efficient. This method showed the excelent locally detroying effectiveness on the treatment of HCCs Key words: Hepatocellular carcinoma; microwave ablation. * Khoa U gan BV Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS. BS Võ Hội Trung Trực; ĐT: 0918648149; Email: bstruc2006@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 371 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 MỞ ĐẦU Ung thư biểu mô tế bào gan là ung thư phổ biến thứ năm trên thế giới. Ung thư gan nguyên phát đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân tử vong liên quan đến ung thư trên toàn thế giới. Bên cạnh phẫu thuật cắt gan và ghép gan, các phương pháp phá hủy khối u tại chỗ cũng được xem là phương pháp điều trị triệt để đối với các khối u kích thước nhỏ. MWA bước đầu được triển khai thí điểm tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5 năm 2012 nhằm đánh giá tính hiệu quả và an toàn trong thực tế ở Việt Nam. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm hai mục tiêu: Xác định tính hiệu quả (tỉ lệ phá hủy u, tỉ lệ tái phát tại chỗ, tỉ lệ xuất hiện u mới và thời gian sống toàn bộ) của bệnh nhân UTBMTBG điều trị bằng MWA. - Có máy tạo nhịp, kẹp phình mạch não, có cấy ghép các loại thiết bị điện tử hoặc các vật liệu bằng kim loại khác. - Rối loạn đông máu nặng (tiểu cầu < 50.000/ml, PT dài > 50% so với chứng). - Đang có bệnh nhiễm trùng. - Đang có thai hay cho con bú. - Có bệnh mãn tính phối hợp nặng. - Thể trạng kém (PST > 2). Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu theo dõi dọc, ứng dụng lâm sàng có can thiệp. Phương tiện nghiên cứu Xác định tính an toàn (tác dụng phụ và biến chứng) của MWA khi điều trị UTBMTBG. Máy phá hủy vi sóng AveCure do hãng Medwaves của Mỹ sản xuất. Máy đốt u trực tiếp bằng vi sóng có tần số phát vi sóng từ 902 đến 928MHz. Sử dụng kim đốt 14G hay 16G có anten dài 1cm, 2 cm hay 4cm. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU Tiến hành Đối thượng nghiên cứu Giảm đau với Fentanyl tiêm tĩnh mạch chậm. Lập lại nếu bệnh nhân còn đau. Gồm 56 bệnh nhân UTBMTBG tại khoa U gan của Trung tâm Ung Bướu thuộc Bệnh viện Chợ Rẫy từ 02/05/2012-02/09/2012 Tiêu chuẩn chọn bệnh - Chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan: dựa trên kết quả giải phẫu bệnh lý hay tiêu chuẩn chẩn đoán hình ảnh. - 1 u có kích thước 7≤ cm hay ≤3 u, mỗi u ≤ 3 cm. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá bước đầu tính an toàn và hiệu quả của phương pháp phá hủy vi sóng ung thư biểu mô tế bào gan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÁ HỦY VI SÓNG UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN Võ Hội Trung Trực*, Nguyễn Đình Song Huy*, Võ Duy Thuần* TÓM TẮT Mở đầu: UTBMTBG là nguyên nhân tử vong do ung thư đứng thứ 3. Lần đầu tiên, phá hủy vi sóng được sử dụng để điều trị UTBMTBG tại Việt Nam. Đánh giá hiệu quả điều trị và sự an toàn của phương pháp phá hủy vi sóng (MWA) để điều trị UTBMTBG. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu thực hiện ở khoa U gan Bệnh viện Chợ Rẫy, 56 bệnh nhân UTBMTBG (kích thước trung bình 3,34 cm; 1,19-6,13cm) với 64 khối u được đốt bằng phương pháp MWA. Hiệu quả kỹ thuật, tái phát tại chỗ, xuất hiện khối u mới trong gan, huyết khối tĩnh mạch và di căn xa được ghi nhận. Kết quả: Không có biến chứng nặng, có 10 trường hợp có biến chứng nhẹ được ghi nhận. Phá hủy u hoàn toàn đạt 92,2% sau MWA lần 1 và 95,3% sau MWA lần 2 (5 khối u được đốt 2 lần). Tỉ lệ tái phát tại chổ là 3,2%. Hai bệnh nhân phát hiện u mới, chiếm 3,6%. Chưa ghi nhận có huyết khối tĩnh mạch, di căn xa và tử vong sau 4 tháng theo dõi. Kết luận: MWA an toàn và hiệu quả. Kỹ thuật này chứng tỏ hiệu quả rất tốt trong phá hủy u tại chỗ. Từ khoá: Ung thư biểu mô tế bào gan, đốt u bằng vi sóng ABSTRACT EFFICATY AND SAFETY OF MICROWAVE ABLATION ON TREATMENT IN HEPATOCELLUR CARCINOMA Vo Hoi Trung Truc, Nguyen Dinh Song Huy, Vo Duy Thuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 371-377 Background: Hepatocellular carcinoma is the third causes of death for cancers. For the first time, microwave ablation applied for hepatocellular carcinomas in Vietnam. To evaluate therapeutic efficacy and the safety of microwave ablation (MWA) to treat hepatocellular carcinomas (HCCs) Methods: In this prospective study, 56 patients with HCCs (3.34cm; range, 1.19 - 6.13cm) were enrolled. Sixty four tumors were treated under ultrasonographic guidance by percutaneous MWA with Medwawe probes. Technical effectiveness, local progression and intrahepatic recurrence, venous thrombosis and metastasis of HCCs, total survival were determined. Results: There were 10 minor complications but no major complications. Technical effectiveness was achieved in 59 of 64 tumors (92.2%) after the first MWA and 61 of 64 tumors (95.3%) after second MWA (5 tumors was ablated 2 times). Local tumor progression occurred in 2 of 61 completely - ablated lesions (3.2%). Two cases (3.6%) had new lesions. No portal thrombosis, metastasis and death was detected during 4 month follow-up. Conclusion: Medwave MWA is safe and efficient. This method showed the excelent locally detroying effectiveness on the treatment of HCCs Key words: Hepatocellular carcinoma; microwave ablation. * Khoa U gan BV Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS. BS Võ Hội Trung Trực; ĐT: 0918648149; Email: bstruc2006@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 371 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 MỞ ĐẦU Ung thư biểu mô tế bào gan là ung thư phổ biến thứ năm trên thế giới. Ung thư gan nguyên phát đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân tử vong liên quan đến ung thư trên toàn thế giới. Bên cạnh phẫu thuật cắt gan và ghép gan, các phương pháp phá hủy khối u tại chỗ cũng được xem là phương pháp điều trị triệt để đối với các khối u kích thước nhỏ. MWA bước đầu được triển khai thí điểm tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5 năm 2012 nhằm đánh giá tính hiệu quả và an toàn trong thực tế ở Việt Nam. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm hai mục tiêu: Xác định tính hiệu quả (tỉ lệ phá hủy u, tỉ lệ tái phát tại chỗ, tỉ lệ xuất hiện u mới và thời gian sống toàn bộ) của bệnh nhân UTBMTBG điều trị bằng MWA. - Có máy tạo nhịp, kẹp phình mạch não, có cấy ghép các loại thiết bị điện tử hoặc các vật liệu bằng kim loại khác. - Rối loạn đông máu nặng (tiểu cầu < 50.000/ml, PT dài > 50% so với chứng). - Đang có bệnh nhiễm trùng. - Đang có thai hay cho con bú. - Có bệnh mãn tính phối hợp nặng. - Thể trạng kém (PST > 2). Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu theo dõi dọc, ứng dụng lâm sàng có can thiệp. Phương tiện nghiên cứu Xác định tính an toàn (tác dụng phụ và biến chứng) của MWA khi điều trị UTBMTBG. Máy phá hủy vi sóng AveCure do hãng Medwaves của Mỹ sản xuất. Máy đốt u trực tiếp bằng vi sóng có tần số phát vi sóng từ 902 đến 928MHz. Sử dụng kim đốt 14G hay 16G có anten dài 1cm, 2 cm hay 4cm. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU Tiến hành Đối thượng nghiên cứu Giảm đau với Fentanyl tiêm tĩnh mạch chậm. Lập lại nếu bệnh nhân còn đau. Gồm 56 bệnh nhân UTBMTBG tại khoa U gan của Trung tâm Ung Bướu thuộc Bệnh viện Chợ Rẫy từ 02/05/2012-02/09/2012 Tiêu chuẩn chọn bệnh - Chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan: dựa trên kết quả giải phẫu bệnh lý hay tiêu chuẩn chẩn đoán hình ảnh. - 1 u có kích thước 7≤ cm hay ≤3 u, mỗi u ≤ 3 cm. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Ung thư biểu mô tế bào gan Đốt u bằng vi sóng Huyết khối tĩnh mạch Ung thư di căn xaTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 315 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 261 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 248 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 216 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0