Danh mục

Đánh giá các tổ hợp ngô lai chín sớm tại Nghệ An

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 189.96 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đánh giá các tổ hợp ngô lai chín sớm tại Nghệ An nghiên cứu so sánh, đánh giá 25 tổ hợp ngô lai chín sớm, ký hiệu TH1 - TH25 so với 2 giống đối chứng LVN885 và NK67 vụ Xuân 2017 và Đông 2017 tại tỉnh Nghệ An.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá các tổ hợp ngô lai chín sớm tại Nghệ An Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 07(140)/2022 ĐÁNH GIÁ CÁC TỔ HỢP NGÔ LAI CHÍN SỚM TẠI NGHỆ AN Lương ái Hà 1*, Nguyễn Xuân ắng1, Vương Huy Minh1 TÓM TẮT Nghiên cứu so sánh, đánh giá 25 tổ hợp ngô lai chín sớm, ký hiệu TH1 - TH25 so với 2 giống đối chứngLVN885 và NK67 vụ Xuân 2017 và Đông 2017 tại tỉnh Nghệ An. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 25 tổ hợp lai cóthời gian sinh trưởng ngắn ngày trong vụ Xuân 2017 từ 95 - 108 ngày, vụ Đông 2017 từ 92 - 103 ngày, đều thuộcnhóm chín sớm, có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện bất thuận của môi trường, năng suất đạttrong vụ Xuân 2017 từ 53,2 - 92,2 tạ/ha, vụ Đông 2017 đạt từ 46,2 - 91,6 tạ/ha; đã xác định được 02 tổ hợp laiưu tú là TH8 và TH24 có thời gian sinh trưởng ngắn ngày (92 - 95 ngày), có đặc điểm nông sinh học tốt, chốngchịu sâu bệnh tốt, đạt năng suất cao nhất trong cả hai vụ Xuân 2017 và Đông 2017 (TH8: 89,0 tạ/ha và 88,7 tạ/ha;TH24: 92,2 tạ/ha và 91,6 tạ/ha) cao hơn 2 giống đối chứng có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0,05). Hai tổ hợp lai ưu túnày tiếp tục được khảo nghiệm và đánh giá tại các vùng sinh thái trong các vụ tiếp theo để phục vụ cho côngtác chọn tạo giống ngô ngắn ngày cho các tỉnh miền Trung. Từ khóa: Năng suất cao, Nghệ An, ngô chín sớm, tổ hợp laiI. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong chương trình nghiên cứu khoa học đối eo số liệu của Tổng cục ống kê (2022), diện với cây ngô, hiện nay ở nhiều quốc gia đang pháttích trồng ngô ở Việt Nam hiện nay là 902,8 nghìn ha. triển vẫn coi trọng chọn tạo giống ngô lai với tiềmNăng suất ngô trung bình của Việt Nam chỉ đạt năng năng suất cao, phẩm chất tốt và những đặc4,86 tấn/ha, bằng 80% so với năng suất ngô trung tính nông học mong muốn khác. Giống ngô laibình của thế giới (5,89 tấn/ha) (USDA, 6/2022) do chín sớm rất có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệpkhoảng 80% diện tích ngô hiện nay canh tác chủ nhằm giải quyết vấn đề tăng vụ hoặc sắp xếp lại cơyếu nhờ nước trời dẫn đến sản xuất ngô của Việt cấu thời vụ hợp lý. Mặt khác, giống chín sớm còn cóNam không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngô thể né được những rủi do thiên tai, biến động thờitrong nước (khoảng 15,6 triệu tấn ngô hạt) chủ tiết, khí hậu bất lợi gây ra (Phan ị Vân, 2006).yếu sử dụng chế biến thức ăn chăn nuôi. Do đó, Tình trạng thiếu nước do nắng nóng kéo dài đầuViệt Nam đã phải nhập khẩu 10,06 triệu tấn ngô vụ sẽ làm giảm tỷ lệ mọc mầm, hoặc giảm tỷ lệ kếthạt trong niên vụ 2021/2022 (USDA, 5/2022). Để hạt trong giai đoạn thụ phấn - thụ tinh qua đó làmnâng cao năng suất ngô ở Việt Nam, một trong các giảm năng suất thực thu. Lũ lụt kéo dài, mưa muộngiải pháp đó là chọn tạo giống ngô lai chín sớm, cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình canh tác, khiếncó năng suất trung bình 6 - 7 tấn/ha và ổn định, cây bị chết do ngập úng hoặc trái bị chín ép làmthích ứng rộng, chống chịu tốt với các điều kiện giảm năng suất và chất lượng hạt. Do đó, việc mởbất thuận sinh học và phi sinh học, đồng thời tiến rộng diện tích sản xuất ngô tại các tỉnh miền Trunghành nghiên cứu đồng bộ về biện pháp kỹ thuật yêu cầu cần phải có những giống ngô lai ngắn ngày,canh tác nhằm phát huy hết tiềm năng năng suất tiềm năng năng suất cao và chín sớm giúp giảm cáccủa giống ngô lai trong sản xuất. thiệt hại do điều kiện thời tiết gây ra. Vấn đề tăng sản lượng ngô sản xuất nội địa làmột trong những nhiệm vụ chiến lược của ngành II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUtrồng trọt đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển 2.1. Vật liệu nghiên cứunông thôn phê duyệt với mục tiêu đến năm 2020,tầm nhìn đến năm 2030, cả nước phải chuyển đổi Gồm 25 tổ hợp lai (THL) bao gồm 4 tổ hợp lai150.000 ha đất trồng lúa sang trồng ngô; đến năm được chọn ra từ đánh giá các tổ hợp lai đỉnh năm2020 diện tích sản xuất ngô phải đạt 1,44 triệu ha; 2016 và 21 tổ hợp lai luân phiên năm 2017 được kýnăng suất ngô bình quân trên 50,0 tạ/ha; sản lượng hiệu TH1 đến TH25. Hai giống đối chứng NK67ngô đạt 7,5 triệu tấn. và LVN885. Viện Nghiên cứu Ngô* Tác giả liên hệ, e-mail: mr.lth85@gmail.com 39Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 07(140)/20222.2. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN - Bố trí thí nghiệm: í nghiệm được bố trí theo 3.1. ời gian sinh trưởng và đặc điểm hình tháikiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) 27 công của các tổ hợp lai tại Nghệ Anthức (gồm 25 tổ hợp lai và 2 giống đối chứng), 3 lầnnhắc lại theo hướng dẫn của CIMMYT (1985) và eo số liệu bảng 1 cho thấy: ời gian sinhViện Nghiên cứu Ngô. trưởng (TGST) của các THL trong vụ Xuân 2017 dao động từ 95 - 108 ngày, vụ Đông 2017 từ 92 - - Các chỉ tiêu theo dõi tiến hành theo Quy chuẩn 103 ngày. Trong vụ Xuân 2017, TH8 và TH24 cùngkỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác có TGST 95 ngày, ngắn hơn 2 giống đối chứngvà sử dụng của giống ngô QCVN 01-56:2011/ LVN885 4 ngày và NK67 11 ngày; TH15 có TGSTBNNPTNT. Số liệu được tổng hợp trên Excel 2016 dài nhất (108 ngày). Trong vụ Đông 2017, 9/25và xử lý bằng chương trình IRRISTAT 5.0. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: