![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 302.18 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hội chứng ruột kích thích là một rối loạn chức năng tiêu hóa thường gặp ở nước ta cũng như trên thế giới, đặc điểm lâm sàng là đau bụng, khó chịu và thay đổi thói quen đại tiện. Bài viết trình bày đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 511 - THÁNG 2 - SỐ 1 - 2022TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Hu Li‐tze, Bentler Peter M.. Cutoff criteria for fit indexes in covariance structure analysis: Conventional1. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Phân criteria versus new alternatives. Structural Equation tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS-Tập 2. NXB Hồng Modeling: A Multidisciplinary Journal. (1999); 6 (1): 1-55. Đức, Hà Nội. 2008. 6. Marlin Company, American Institute of2.Beaton Dorcas E, Bombardier Claire, Guillemin Stress. The Work Place Stress Scale (WSS) - Francis, Ferraz Marcos Bosi. Guidelines for the ANNEXURE IV. 2011. process of cross-cultural adaptation of self-report 7. Sinclair Vaughn G., Wallston Kenneth A.. The measures. Spine. 2000; 25 (24): 3186-3191. development and Psychometric Evaluation of the3. Bruce W. Smith, Jeanne Dalen, Kathryn Brief Resilient Coping Scale. Assessment. 2004; 11 Wiggins, Erin Tooley, Paulette Christopher, (1): 94-101. Jennifer Bernard. The Brief Resilience Scale: 8. Wolf Erika J., Harrington Kelly M., Clark Assessing the Ability to Bounce Back. International Shaunna L., Miller Mark W.. Sample size Journal of Behavioral Medicine. 2008; 15: 194-200. requirements for structural equation models: An4. Hair Joseph F., Anderson Rolph E., Black evaluation of power, bias, and solution propriety. William C.. Multivariate Data Analysis-7th Ed. Educational and psychological measurement. 2013; Pearson, Harlow. 2014. 73 (6): 913-934. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH Nguyễn Trường Sơn1, Nguyễn Thị Anh Tú2 Nguyễn Thị Vân Hồng1,2, Hoàng Mai Hương2TÓM TẮT vực hạn chế ăn uống, lo lắng sức khỏe và hoạt động thể chất có điểm CLCS chung ở mức độ kém và vừa 54 Hội chứng ruột kích thích là một rối loạn chức năng (từ 62,3 – 77,9 điểm).tiêu hóa thường gặp ở nước ta cũng như trên thế giới, Từ khóa: Hội chứng ruột kích thích, chất lượngđặc điểm lâm sàng là đau bụng, khó chịu và thay đổi cuộc sống.thói quen đại tiện. Mục tiêu: Đánh giá chất lượngcuộc sống ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích. Đối SUMMARYtượng và phương pháp: 207 BN trên 18 tuổi, đượcchẩn đoán hội chứng ruột kích thích theo tiêu chuẩn EVALUATE QUALITY OF LIFE IN PATIENTSROME IV. Tại bệnh viện Bạch mai từ tháng 06/2019 - WITH IRRITABLE BOWEL SYNDROME09/2020. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả Irritable bowel syndrome is a common digestivecắt ngang. Kết quả: Điểm chất lượng cuộc sống dysfunction in our country as well as in the world,(CLCS) chung của nhóm nghiên cứu là 79,3 (95%CI: clinical features are abdominal pain, discomfort and77,2 – 81,3). Lĩnh vực hạn chế ăn uống có điểm CLCS change in bowel habits. Objective: Evaluate thethấp nhất (62,3; 95%CI: 59,2 – 65,4), tiếp theo là lĩnh quality of life in patients with irritable bowel syndrome.vực hoạt động thể chất (67,9; 95%CI: 64,9 – 70,9). Patients and Methods: 207 patients are over 18Lĩnh vực hoạt động xã hội và các mối quan hệ xã hội years old, diagnosed with irritable bowel syndromecó điểm CLCS cao tương ứng là 90,6 (95%CI: 89,1 – according to ROME IV criteria. At Bach Mai hospital92,1) và 94,0 (95%CI: 92,4 – 95,5). - Nhóm bệnh from June 2019 to September 2020. Researchnhân nghiên cứu có CLCS chủ yếu ở mức độ vừa (87 method: Prospective, cross-sectional description.bệnh nhân tương ứng với 42,0%). Có 12 bệnh nhân Results: The overall quality of life (QOL) score of the(5,8%) có CLCS ở mức rất kém, 42 bệnh nhân study group was 79.3 (95%CI: 77.2 – 81.3). The area(20,3%) có CLCS ở mức kém và 66 bệnh nhân of dietary restriction had the lowest QOL score (62.3;(31,9%) có điểm CLCS ở mức tốt. - Điểm CLCS trên 95% CI: 59.2 – 65.4), followed by the physical activitylĩnh vực hoạt động tình dục ở nhóm trên 70 tuổi (100 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 511 - THÁNG 2 - SỐ 1 - 2022TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Hu Li‐tze, Bentler Peter M.. Cutoff criteria for fit indexes in covariance structure analysis: Conventional1. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Phân criteria versus new alternatives. Structural Equation tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS-Tập 2. NXB Hồng Modeling: A Multidisciplinary Journal. (1999); 6 (1): 1-55. Đức, Hà Nội. 2008. 6. Marlin Company, American Institute of2.Beaton Dorcas E, Bombardier Claire, Guillemin Stress. The Work Place Stress Scale (WSS) - Francis, Ferraz Marcos Bosi. Guidelines for the ANNEXURE IV. 2011. process of cross-cultural adaptation of self-report 7. Sinclair Vaughn G., Wallston Kenneth A.. The measures. Spine. 2000; 25 (24): 3186-3191. development and Psychometric Evaluation of the3. Bruce W. Smith, Jeanne Dalen, Kathryn Brief Resilient Coping Scale. Assessment. 2004; 11 Wiggins, Erin Tooley, Paulette Christopher, (1): 94-101. Jennifer Bernard. The Brief Resilience Scale: 8. Wolf Erika J., Harrington Kelly M., Clark Assessing the Ability to Bounce Back. International Shaunna L., Miller Mark W.. Sample size Journal of Behavioral Medicine. 2008; 15: 194-200. requirements for structural equation models: An4. Hair Joseph F., Anderson Rolph E., Black evaluation of power, bias, and solution propriety. William C.. Multivariate Data Analysis-7th Ed. Educational and psychological measurement. 2013; Pearson, Harlow. 2014. 73 (6): 913-934. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH Nguyễn Trường Sơn1, Nguyễn Thị Anh Tú2 Nguyễn Thị Vân Hồng1,2, Hoàng Mai Hương2TÓM TẮT vực hạn chế ăn uống, lo lắng sức khỏe và hoạt động thể chất có điểm CLCS chung ở mức độ kém và vừa 54 Hội chứng ruột kích thích là một rối loạn chức năng (từ 62,3 – 77,9 điểm).tiêu hóa thường gặp ở nước ta cũng như trên thế giới, Từ khóa: Hội chứng ruột kích thích, chất lượngđặc điểm lâm sàng là đau bụng, khó chịu và thay đổi cuộc sống.thói quen đại tiện. Mục tiêu: Đánh giá chất lượngcuộc sống ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích. Đối SUMMARYtượng và phương pháp: 207 BN trên 18 tuổi, đượcchẩn đoán hội chứng ruột kích thích theo tiêu chuẩn EVALUATE QUALITY OF LIFE IN PATIENTSROME IV. Tại bệnh viện Bạch mai từ tháng 06/2019 - WITH IRRITABLE BOWEL SYNDROME09/2020. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả Irritable bowel syndrome is a common digestivecắt ngang. Kết quả: Điểm chất lượng cuộc sống dysfunction in our country as well as in the world,(CLCS) chung của nhóm nghiên cứu là 79,3 (95%CI: clinical features are abdominal pain, discomfort and77,2 – 81,3). Lĩnh vực hạn chế ăn uống có điểm CLCS change in bowel habits. Objective: Evaluate thethấp nhất (62,3; 95%CI: 59,2 – 65,4), tiếp theo là lĩnh quality of life in patients with irritable bowel syndrome.vực hoạt động thể chất (67,9; 95%CI: 64,9 – 70,9). Patients and Methods: 207 patients are over 18Lĩnh vực hoạt động xã hội và các mối quan hệ xã hội years old, diagnosed with irritable bowel syndromecó điểm CLCS cao tương ứng là 90,6 (95%CI: 89,1 – according to ROME IV criteria. At Bach Mai hospital92,1) và 94,0 (95%CI: 92,4 – 95,5). - Nhóm bệnh from June 2019 to September 2020. Researchnhân nghiên cứu có CLCS chủ yếu ở mức độ vừa (87 method: Prospective, cross-sectional description.bệnh nhân tương ứng với 42,0%). Có 12 bệnh nhân Results: The overall quality of life (QOL) score of the(5,8%) có CLCS ở mức rất kém, 42 bệnh nhân study group was 79.3 (95%CI: 77.2 – 81.3). The area(20,3%) có CLCS ở mức kém và 66 bệnh nhân of dietary restriction had the lowest QOL score (62.3;(31,9%) có điểm CLCS ở mức tốt. - Điểm CLCS trên 95% CI: 59.2 – 65.4), followed by the physical activitylĩnh vực hoạt động tình dục ở nhóm trên 70 tuổi (100 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Hội chứng ruột kích thích Rối loạn chức năng tiêu hóa Đáitháo đường Bệnh thận giai đoạn cuốiTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
8 trang 210 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 208 0 0