Đánh giá chất lượng nước các khu vực đảo và quần đảo đá vôi ở Việt Nam
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 320.65 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này trình bày các kết quả nghiên cứu, đánh giá về chất lượng nước biển các khu vực đảo và quần đảo đá vôi đặc trưng của Việt Nam qua các đợt khảo sát năm 2017 - 2018. Các kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ đặc điểm môi trường nước tại các khu vực đảo đá vôi của Việt Nam trong mối liên hệ với đa dạng sinh học biển.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá chất lượng nước các khu vực đảo và quần đảo đá vôi ở Việt NamKỷ yếu Hội nghị: Nghiên cứu cơ bản trong “Khoa học Trái đất và Môi trường”DOI: 10.15625/vap.2019.000177 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC CÁC KHU VỰC ĐẢO VÀ QUẦN ĐẢO ĐÁ VÔI Ở VIỆT NAM Cao Thị Thu Trang, Đỗ Công Thung, Lê Văn Nam, Phạm Thị Kha, Nguyễn Văn Bách, Đinh Hải Ngọc Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Email: trangct@imer.vast.vnTÓM TẮT Với gần 3000 hòn đảo lớn nhỏ, các khu vực đảo và quần đảo của Việt Nam có các đặc trưngnổi bật về chất lượng nước, đa dạng sinh học và môi trường. Các đảo chủ yếu được thành tạo từ đácacbonat (đá vôi), đá mắcma, đá xâm nhập, đá trầm tích và phun trào, trong đó các đảo đá vôichiếm ưu thế, tập trung chủ yếu ở khu vực vịnh Bắc Bộ. Bài báo này trình bày các kết quả nghiêncứu, đánh giá về chất lượng nước biển các khu vực đảo và quần đảo đá vôi đặc trưng của Việt Namqua các đợt khảo sát năm 2017 - 2018. Các kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ đặc điểm môitrường nước tại các khu vực đảo đá vôi của Việt Nam trong mối liên hệ với đa dạng sinh học biển. Từ khóa: Đảo đá vôi, chất lượng nước.1. GIỚI THIỆU Việt Nam có khoảng 2773 hòn đảo ven bờ với diện tích 1721km2 song lại phân bố rất khácnhau tại các vùng biển. Ven bờ Bắc Bộ là nơi tập trung nhiều đảo nhất (2321 đảo) chiếm tới 83,7%tổng số đảo và 48,9% tổng diện tích đảo.Ven bờ Bắc Trung Bộ có ít đảo nhất, chỉ chiếm 2% tổng sốđảo và 0,83% tổng diện tích các đảo. Ven bờ Nam Trung Bộ và Nam Bộ có số lượng đảo tươngđương nhau (khoảng 7%) nhưng về mặt diện tích thì các đảo ven bờ Nam Bộ lại khá tương đươngvới Bắc Bộ, chiếm 40,3% tổng diện tích các đảo, còn các đảo ven bờ Nam Trung Bộ chỉ chiếm 10%[1]. Các đảo chủ yếu được thành tạo từ đá cacbonat (đá vôi), đá mắcma, đá xâm nhập, đá trầm tíchvà phun trào, trong đó các đảo đá vôi chiếm ưu thế, tập trung chủ yếu ở khu vực vịnh Bắc Bộ. Môitrường nước của các đảo đá vôi cũng có những đặc trưng cơ bản, quy định phân bố loài và đa dạngsinh học. Trong khuôn khổ đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu đa dạng sinh học các đảo đá vôi, quầnđảo đá vôi vùng biển Việt Nam; đề xuất giải pháp và mô hình sử dụng, bảo tồn và phát triển bềnvững”, mã số KC09-11/16/20, các đợt khảo sát thực địa đã được thực hiện nhằm đánh giá đặc trưngchất lượng nước của các đảo đá vôi.2. PHƢƠNG PHÁP 2.1. Phương pháp điều tra khảo sát biển 2.1.1. Thời gian và địa điểm khảo sát Hai đợt khảo sát đã được thực hiện tại các vùng trọng điểm nghiên cứu - nơi phân bố các đảođá vôi. Đợt khảo sát thứ nhất diễn ra từ tháng 12/2017 đến tháng 1/2018, đợt khảo sát thứ hai diễnra từ tháng 7 đến tháng 8/2018. Các khu vực trọng điểm bao gồm: Vịnh Hạ Long - Bái Tử Long(các điểm Vụng Hà, Cống Đỏ, Đầu Gỗ, Hòn Đá Đen, Hang Tè, Cất Chương To, Đầu Bê, Bồ Nâu,Hang Trai, Bù Xám, Hòn Tây Hói, Cuồn Buồm), khu vực Cát Bà - Long Châu (các điểm HangSáng, Vạn Bội, Giỏ Cùng, Cát Dứa, đảo Long Châu) và khu vực Kiên Giang (Hòn Tre, Hòn RễNhỏ, Hòn Đá Lửa, Hang Tuyền) - hình 1. 2.1.2. Phương pháp thu, bảo quản mẫu Mẫu nước biển được thu tuân theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5998 : 1995 (ISO 5667-9 :1992) - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước biển [2]. Kỹ thuật bảo quản mẫu đểphân tích các thông số này tuân theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5993 : 1995 (ISO 5667 - 3 : 450Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 20191985) - Mẫu nước - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu [3]. Các chỉtiêu được đo đạc ngoài hiện trường gồm nhiệt độ, pH, oxy hòa tan (DO), độ muối và độ đục. (a) (b) Hình 1-a. Sơ đồ vị trí thu mẫu a - khu vực Đông Bắc Bộ: Hạ Long - Cát Bà -Long Châu và b - khu vực Kiên Giang. 2.1.3. Phương pháp phân tích mẫu trong Phòng thí nghiệm Các chỉ tiêu được phân tích trong phòng thí nghiệm gồm: chất hữu cơ (BOD5, COD), chấtdinh dưỡng (nitrit, nitrat, amoni, photphat, N-T, P-T), dầu mỡ, kim loại nặng (Cu, Pb, Zn, Hg), vàcác hợp chất bảo vệ thực vật cơ clo. Các phương pháp phân tích các thông số chất lượng nước trongphòng thí nghiệm được tuân theo các tiêu chuẩn của Việt Nam và quốc tế đã ban hành. 2.2. Xử lý số liệu Các số liệu khảo sát và phân tích được xử lý thống kê và so sánh với các quy chuẩn chấtlượng nước biển ven bờ của Việt Nam QCVN 10:2015/BTNMT và các tiêu chuẩn Asean đối vớinước biển ven bờ dùng để bảo vệ đời sống thủy sinh.3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Các yếu tố thủy lý, thủy hóa trong nước các đảo và quần đảo đá vôi - Nhiệt độ nước biển các khu vực đảo đá vôi dao động từ 20,4 - 32,5oC, trong đó sự chênhlệch nhiệt độ nước giữa mùa mưa và mùa khô khá rõ ở các khu đảo và quần đảo miền Bắc. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá chất lượng nước các khu vực đảo và quần đảo đá vôi ở Việt NamKỷ yếu Hội nghị: Nghiên cứu cơ bản trong “Khoa học Trái đất và Môi trường”DOI: 10.15625/vap.2019.000177 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC CÁC KHU VỰC ĐẢO VÀ QUẦN ĐẢO ĐÁ VÔI Ở VIỆT NAM Cao Thị Thu Trang, Đỗ Công Thung, Lê Văn Nam, Phạm Thị Kha, Nguyễn Văn Bách, Đinh Hải Ngọc Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Email: trangct@imer.vast.vnTÓM TẮT Với gần 3000 hòn đảo lớn nhỏ, các khu vực đảo và quần đảo của Việt Nam có các đặc trưngnổi bật về chất lượng nước, đa dạng sinh học và môi trường. Các đảo chủ yếu được thành tạo từ đácacbonat (đá vôi), đá mắcma, đá xâm nhập, đá trầm tích và phun trào, trong đó các đảo đá vôichiếm ưu thế, tập trung chủ yếu ở khu vực vịnh Bắc Bộ. Bài báo này trình bày các kết quả nghiêncứu, đánh giá về chất lượng nước biển các khu vực đảo và quần đảo đá vôi đặc trưng của Việt Namqua các đợt khảo sát năm 2017 - 2018. Các kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ đặc điểm môitrường nước tại các khu vực đảo đá vôi của Việt Nam trong mối liên hệ với đa dạng sinh học biển. Từ khóa: Đảo đá vôi, chất lượng nước.1. GIỚI THIỆU Việt Nam có khoảng 2773 hòn đảo ven bờ với diện tích 1721km2 song lại phân bố rất khácnhau tại các vùng biển. Ven bờ Bắc Bộ là nơi tập trung nhiều đảo nhất (2321 đảo) chiếm tới 83,7%tổng số đảo và 48,9% tổng diện tích đảo.Ven bờ Bắc Trung Bộ có ít đảo nhất, chỉ chiếm 2% tổng sốđảo và 0,83% tổng diện tích các đảo. Ven bờ Nam Trung Bộ và Nam Bộ có số lượng đảo tươngđương nhau (khoảng 7%) nhưng về mặt diện tích thì các đảo ven bờ Nam Bộ lại khá tương đươngvới Bắc Bộ, chiếm 40,3% tổng diện tích các đảo, còn các đảo ven bờ Nam Trung Bộ chỉ chiếm 10%[1]. Các đảo chủ yếu được thành tạo từ đá cacbonat (đá vôi), đá mắcma, đá xâm nhập, đá trầm tíchvà phun trào, trong đó các đảo đá vôi chiếm ưu thế, tập trung chủ yếu ở khu vực vịnh Bắc Bộ. Môitrường nước của các đảo đá vôi cũng có những đặc trưng cơ bản, quy định phân bố loài và đa dạngsinh học. Trong khuôn khổ đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu đa dạng sinh học các đảo đá vôi, quầnđảo đá vôi vùng biển Việt Nam; đề xuất giải pháp và mô hình sử dụng, bảo tồn và phát triển bềnvững”, mã số KC09-11/16/20, các đợt khảo sát thực địa đã được thực hiện nhằm đánh giá đặc trưngchất lượng nước của các đảo đá vôi.2. PHƢƠNG PHÁP 2.1. Phương pháp điều tra khảo sát biển 2.1.1. Thời gian và địa điểm khảo sát Hai đợt khảo sát đã được thực hiện tại các vùng trọng điểm nghiên cứu - nơi phân bố các đảođá vôi. Đợt khảo sát thứ nhất diễn ra từ tháng 12/2017 đến tháng 1/2018, đợt khảo sát thứ hai diễnra từ tháng 7 đến tháng 8/2018. Các khu vực trọng điểm bao gồm: Vịnh Hạ Long - Bái Tử Long(các điểm Vụng Hà, Cống Đỏ, Đầu Gỗ, Hòn Đá Đen, Hang Tè, Cất Chương To, Đầu Bê, Bồ Nâu,Hang Trai, Bù Xám, Hòn Tây Hói, Cuồn Buồm), khu vực Cát Bà - Long Châu (các điểm HangSáng, Vạn Bội, Giỏ Cùng, Cát Dứa, đảo Long Châu) và khu vực Kiên Giang (Hòn Tre, Hòn RễNhỏ, Hòn Đá Lửa, Hang Tuyền) - hình 1. 2.1.2. Phương pháp thu, bảo quản mẫu Mẫu nước biển được thu tuân theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5998 : 1995 (ISO 5667-9 :1992) - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước biển [2]. Kỹ thuật bảo quản mẫu đểphân tích các thông số này tuân theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5993 : 1995 (ISO 5667 - 3 : 450Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 20191985) - Mẫu nước - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu [3]. Các chỉtiêu được đo đạc ngoài hiện trường gồm nhiệt độ, pH, oxy hòa tan (DO), độ muối và độ đục. (a) (b) Hình 1-a. Sơ đồ vị trí thu mẫu a - khu vực Đông Bắc Bộ: Hạ Long - Cát Bà -Long Châu và b - khu vực Kiên Giang. 2.1.3. Phương pháp phân tích mẫu trong Phòng thí nghiệm Các chỉ tiêu được phân tích trong phòng thí nghiệm gồm: chất hữu cơ (BOD5, COD), chấtdinh dưỡng (nitrit, nitrat, amoni, photphat, N-T, P-T), dầu mỡ, kim loại nặng (Cu, Pb, Zn, Hg), vàcác hợp chất bảo vệ thực vật cơ clo. Các phương pháp phân tích các thông số chất lượng nước trongphòng thí nghiệm được tuân theo các tiêu chuẩn của Việt Nam và quốc tế đã ban hành. 2.2. Xử lý số liệu Các số liệu khảo sát và phân tích được xử lý thống kê và so sánh với các quy chuẩn chấtlượng nước biển ven bờ của Việt Nam QCVN 10:2015/BTNMT và các tiêu chuẩn Asean đối vớinước biển ven bờ dùng để bảo vệ đời sống thủy sinh.3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Các yếu tố thủy lý, thủy hóa trong nước các đảo và quần đảo đá vôi - Nhiệt độ nước biển các khu vực đảo đá vôi dao động từ 20,4 - 32,5oC, trong đó sự chênhlệch nhiệt độ nước giữa mùa mưa và mùa khô khá rõ ở các khu đảo và quần đảo miền Bắc. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học Trái đất và Môi trường Đảo đá vôi Đặc điểm môi trường nước Đa dạng sinh học biển Đá xâm nhập Đá trầm tíchGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 48 0 0
-
4 trang 38 0 0
-
Xây dựng mô hình học sâu đánh giá nguy cơ cháy rừng tại Lâm Đồng
4 trang 33 0 0 -
Nghiên cứu các tác động ảnh hưởng của hệ thống điện mặt trời tới ô nhiễm môi trường trong tương lai
5 trang 32 0 0 -
5 trang 24 0 0
-
Giáo trình Địa chất đại cương: Phần 2 - TS. Nguyễn Thám
114 trang 23 0 0 -
Giáo trình Địa chất cấu tạo: Phần 1 - GS. Lê Như Lai
165 trang 22 0 0 -
Kết quả nghiên cứu nổi bật về đa dạng sinh học và bảo tồn biển Việt Nam giai đoạn 2010-2020
13 trang 20 0 0 -
Xác định chênh lệch độ cao chính thông qua truyền tần số bằng sợi cáp quang
4 trang 20 0 0 -
11 trang 19 0 0