Danh mục

Đánh giá chất lượng nước uống qua chỉ số vi sinh vật vệ sinh tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, năm 2007

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 213.33 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm đánh giá chất lượng nước uống qua chỉ số vi sinh vật vệ sinh tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, năm 2007. Phương pháp mô tả cắt ngang, phân tích vi sinh mẫu nước uống theo phương pháp MPN (Most Probable Number) theo tiêu chuẩn ISO 9308-2: 1990 (E).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá chất lượng nước uống qua chỉ số vi sinh vật vệ sinh tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, năm 2007 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC UỐNG QUA CHỈ SỐ VI SINH VẬT VỆ SINH TẠI MỘT SỐ CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐĂK LĂK, NĂM 2007 Nguyễn Lê Mạnh Hùng*, Mai Thị Hương Xuân*, Nguyễn Thị Chúc* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đồng bào các dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên có thói quen uống nước lã. Vì vậy, nhằm đánh giá chất lượng vệ sinh nước uống của đồng bào, chúng tôi tiến hành khảo sát trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk nơi có đến 18 các dân tộc thiểu số sinh sống. (4) Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nước uống không đạt tiêu chuẩn về phương diện vi sinh vật. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang, phân tích vi sinh mẫu nước uống theo phương pháp MPN (Most Probable Number) theo tiêu chuẩn ISO 9308-2: 1990 (E). (3) Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ mẫu nước uống không đạt tiêu chuẩn vi sinh vật tại xã Krông Na là 86,67%, tại xã Ea Huar là 73,33%, và tại xã Ea Noul là 80%. Kết luận: Tỷ lệ mẫu nước uống không đạt tiêu chuẩn theo chỉ tiêu vi sinh vật trong nghiên cứu tại ba xã thuộc huyện Buôn Đôn, tháng 06 năm 2007 là 80%. ABSTRACT ASSESSMENT OF DRINKING WATER QUALITY THROUGH HYGIENIC MICROORGANISM INDICATORS IN SOME ETHNIC MINORITY COMMUNITIES IN BUON DON DISTRICT, DAK LAK PROVINCE, 2007 Nguyen Le Manh Hung, Mai Thi Huong Xuan, Nguyen Thi Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 268 - 271 Background: The ethnic minorities are living in Highland have a habit that is they often drink water without boiled. Therefore, to assess of their drinking water quality, we have carried out to survey in Buon Don District, Dak Lak Province, where has eighteen ethnic minorities. Objective: To determine the percentage of drinking water samples, which fails to reach the microorganic standard. Method: Descriptive and cross-sectional methods were used in the survey. The drinking water samples were tested by MPN method (Most Probable Number) based on the ISO 9308-2: 1990 (E). (4) Results: The percentage of drinking water samples fails to reach the microorganic standard in Krong Na Commune of 86.67%, Ea Huar Commune of 77.33%, and Ea Noul Commune of 80%. Conclusion: The percentage of drinking water samples fails to reach the micoorganic standard is 80% in the survey, in Buon Don District, 2007. Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤN ĐỀ Huyện Buôn Đôn có đến 18 cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống. Do điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, những vấn đề về tập tục, thói quen sinh hoạt có tác động rõ rệt đến tỉ lệ mắc các bệnh đường ruột trong các cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống tại đây. Đặc biệt là thói quen uống nước lã, điều đáng quan tâm hơn nữa là chất lượng vệ sinh của * Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên các nguồn nước uống là rất đáng báo động. Đồng bào thường sử dụng nước sông, suối, khe...để sinh hoạt và ăn uống. Trước những vấn đề cấp bách trên, chúng tôi tiến hành khảo sát chất lượng nước uống qua chỉ số vi sinh vật vệ sinh tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn(4). Mục tiêu nghiên cứu 1. Xác định tỷ lệ nước uống không đạt tiêu chuẩn vi sinh vật. 2. So sánh mức độ nhiễm khuẩn trong nước lã và nước sôi. 3. So sánh mức độ nhiễm khuẩn giữa các nguồn nước được sử dụng để uống. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nước uống trực tiếp của các hộ gia đình được chọn điều tra. Địa điểm và thời gian Địa điểm: ba xã Krông Na, Ea Huar, Ea Noul, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk(4). Thời gian thực địa: tháng 06 năm 2007. Phương pháp thu thập mẫu(1) Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang. Chọn mẫu ngẫu nhiên trong điều tra dịch tễ học thực địa. Môi trường nuôi cấy và thuốc thử(5) Môi trường Mac Conkey loãng có chứa đường Lactose và ống Durham. Môi trường Lauryl Trytose Mannitol có Tryptophan. Thuốc thử Kovac có phản ứng sinh Indol. Phương pháp xét nghiệm và đánh giá Xác định nhóm Coliforms và E.coli bằng phương pháp MPN (Most Probable Number) theo tiêu chuẩn ISO 9308-2: 1990 (E)(3). Đánh giá chất lượng vệ sinh của nước uống theo quyết định số 1329/2002/QĐBYT của Bộ Y tế, năm 2002(2). Phương pháp phân tích số liệu Sử dụng phần mềm phân tích thống kê R Version 2.6.1(0). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thông tin chung về các điểm nghiên cứu Bảng 1: Số hộ gia đình được điều tra phân bố theo dân tộc, xã 2Chuyên Đề Y Tế Công Cộng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Stt 01 02 03 Dân tộc M’Nông Ja Rai Ê đê Tổng số Xã Krông Na Ea Huar Ea Noul Nghiên cứu Y học Số lượng 15 15 15 45 Bảng 2: Tỷ lệ uống nước lã Stt 01 02 03 Dân tộc Xã Số mẫu nước lã Tỷ lệ % M’Nông Krông Na 11/15 73,33 Ja Rai Ea Huar 10/15 66,67 Ê đê Ea Noul 11/15 73,33 Tổng cộng 32/45 71,11 Nhận xét: Tỷ lệ gia đình uống nước không đun sôi là 71,11%. Cả ba ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: