Đánh giá chức năng hô hấp ở bệnh nhân hen phế quản điều trị theo GINA
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 383.35 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm theo dõi và đánh giá chức năng hô hấp ở các bệnh nhân hen phế quản qua quá trình điều trị nhằm tối ưu hóa việc áp dụng hướng dẫn của Chiến lược toàn cầu về hen (the global initiative for asthma: GINA).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá chức năng hô hấp ở bệnh nhân hen phế quản điều trị theo GINANghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG HÔ HẤPỞ BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN ĐIỀU TRỊ THEO GINAPhạm Hoàng Khánh*, Nguyễn Thị Lệ**TÓM TẮTMục tiêu: Theo dõi và đánh giá chức năng hô hấp ở các bệnh nhân hen phế quản qua quá trình điều trịnhằm tối ưu hóa việc áp dụng hướng dẫn của Chiến lược toàn cầu về hen (The Global Initiative For Asthma:GINA).Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu và tiền cứu có phân tíchKết quả: Trong thời gian 5 năm từ 1/2006 đến 1/2011 chúng tôi nghiên cứu trên 4554 bệnh nhân, trongđó có 2662 bệnh nhân nam và 1892 bệnh nhân nữ kết quả như sau: Giá trị % trung bình các chỉ số (F)VC, FEV1,FEV1/ (F)VC, FEF25-75 và PEF ở lần khám đầu tiên lần lượt là: 80,76±17,35; 79,00±12,92; 79,00±12,92;64,12±32,45 và 70,67±23,94. Tỷ lệ đáp ứng với thuốc dãn phế quản chung là 56,59%; trong đó 3 chỉ số có mứcđáp ứng cao nhất lần lượt là PEF, FEV1, và cả 2 chỉ số PEF và FEV1. Kết quả theo dõi chức năng hô hấp của BNHPQ qua 5 năm: các chỉ số (F)VC, FEV1, FEV1/ (F)VC, FEF25-75 và PEF đều gia tăng rõ rệt so với lần khámđầu tiên; mức gia tăng mạnh nhất của các chỉ số hô hấp là sau 1 năm và tiếp tục được giữ ổn định ở các năm tiếptheo; giá trị các thông số hô hấp ở nam BN HPQ có khuynh hướng tiếp tục tăng trong khi ở nữ BN HPQ thì cókhuynh hướng giảm.Kết luận: cần lưu ý sự thay đổi các chỉ số hô hấp nhất là sau 1 năm đầu tiên điều trị và cần theo dõi nhiềuhơn ở các nữ BN.Từ khóa: chức năng hô hấp, hen phế quảnABSTRACTASSESSMENT OF RESPIRATORY FUNCTION IN PATIENTS ASTHMA BASED ON GINAPham Hoang Khanh, Nguyen Thi Le* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 64 - 70Objectives: To monitor and evaluate the long time progress of respiratory function on the patinets withasthma to optimize the application of The Global Initiative For Asthma guideline.Methods: descriptive, prospective and retrospective study.Results: During five years from 1 / 2006 to 1 / 2011 we studied 4554 patients, including 2662 malepatients and 1892 female patients. Results: The percentage of average (F)VC, FEV1, FEV1/ (F)VC, FEF25-75 andPEF the first visit were: 80.76±17.35; 79.00±12.92; 79.00±12.92; 64,12±32.45 and 70.67±23.94. The rate of highresponse to bronchodilator test was 56.59% and the one of decreasing response rates will be PEF, FEV1, and PEFand FEV1 two indicators. Results of monitoring respiratory function of patients over five years of asthmapatients: the indexes (F)VC, FEV1, FEV1/ (F)VC, FEF25-75 and PEF were significantly increased comparingwith the first visit; the respiratory indexes was strong increased in the first year and continued stable in thesubsequent years, the value of respiratory parameters in male patients asthma tend to increase in female patientsasthma while it tends to decrease.* Bộ môn Sinh Lý học – Đại học Y Cần Thơ.**Bộ môn Sinh Lý học - Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị LệĐT: 0903311507.64Email: bs.nguyenthile@gmail.comChuyên Đề Nội Khoa IIY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcConclusions: to note the change of respiratory indices, especially after a first year of treatment and should bemonitored more often in female patients.Key words: pulmonary function, asthmaĐẶT VẤN ĐỀThiết kế nghiên cứuTheo Tổ chức y tế thế giới dự kiến đến năm2025 có 400 triệu người mắc bệnh hen phế quảnvà đang trở thành gánh nặng ở các nước đangphát triển. Việt Nam đã áp dụng hướng dẫn củaGINA vào thực tế điều trị và kết quả cho thấyrất khả quan. Để góp phần khẳng định vai tròcủa GINA trong thời gian qua, đặc biệt đánh giávà theo dõi sự thay đổi chức năng hô hấp trongthời gian dài bằng hô hấp ký thì còn rất hạn chế.Xuất phát từ thực tế này, chúng tôi đã thực hiệnđề tài với mong muốn sẽ tìm ra những thay đổiquan trọng về chức năng thông khí phổi sau 5năm điều trị theo GINA, từ đó có thể góp phầnkhẳng định vai trò của GINA tại Việt Nam.Đề tài được nghiên cứu theo kiểu mô tả hồicứu và tiền cứu có phân tích.ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUCác biến số nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu- Dựa vào mục tiêu của đề tài, các BN đếnkhám sẽ được đo hô hấp ký bằng máy hiệuSpiroanalyzer ST-95 của hãng Fukuda Sanyo,Nhật Bản trước và sau thử thuốc giãn phế quản.Sau đó chúng tôi tiến hành thu thập các biến sốnghiên cứu như sau: VC, FVC, FEV1, FEV1/(F)VC, PEF, FEF25-75 và đánh giá tình trạng đápứng với thuốc giãn phế quản.- Những bệnh nhân HPQ đến khám và điềutrị tại Phòng khám hô hấp Bệnh viện Đại học YDược Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời giantừ 01/2006 đến 01/2011.Tiêu chuẩn lựa chọn:- Những bệnh nhân được chúng tôi đưa vàonhóm nghiên cứu khi hội đủ các tiêu chuẩn sau:+ Bệnh nhân đến khám lần đầu tiên tạiPhòng khám hô hấp Bệnh viện Đại học Y DượcThành Phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời giantừ 01/2006 đến 01/2011.+ Bệnh nhân được chẩn đoán xác định HPQvà điều trị theo GINA.+ Các đối tượng này được theo dõi và điềutrị ngoại trú theo GINA trong khoảng thời giantừ 01/2006 đến 01/2011.Tiêu chuẩn loại trừChúng tôi không đưa vào nghiên cứu nhữngđối tượng có kèm các bệnh lý nội khoa: lao, suytim nặng, tâm thần,..và không thuộc tiêu chuẩnlựa chọn.Chuyên Đề Nội Khoa IICỡ mẫuCỡ mẫu cho đề tài nghiên cứu được tínhtheo công thức:z21-α/2.p (1-p)n=(1,96)2pq=d2d2- Ở BN HPQ: tần suất HPQ tại Việt Nam là5% nên chúng tôi chọn p=0,05; q=0,95; d=0,05.Tính ra được n=73. Như vậy, chúng tôi cần phảichọn ít nhất 73 BN HPQ đạt tiêu chuẩn để đưavào nghiên cứu.Phương pháp xử lý số liệuCác số liệu nghiên cứu được xử lý bằng máyvi tính bởi phần mềm SPSS 15.0.KẾT QUẢ - BÀN LUẬNĐặc điểm về dân số nghiên cứuSau thời gian thu thập số liệu từ tháng1/2006 đến 1/2011, chúng tôi đã có được kết quảphân tích của 4554 BN HPQ, trong đó có 58,45%BN nam và 41,54% BN nữ, độ tuổi trung bìnhchung là 33 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá chức năng hô hấp ở bệnh nhân hen phế quản điều trị theo GINANghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG HÔ HẤPỞ BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN ĐIỀU TRỊ THEO GINAPhạm Hoàng Khánh*, Nguyễn Thị Lệ**TÓM TẮTMục tiêu: Theo dõi và đánh giá chức năng hô hấp ở các bệnh nhân hen phế quản qua quá trình điều trịnhằm tối ưu hóa việc áp dụng hướng dẫn của Chiến lược toàn cầu về hen (The Global Initiative For Asthma:GINA).Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu và tiền cứu có phân tíchKết quả: Trong thời gian 5 năm từ 1/2006 đến 1/2011 chúng tôi nghiên cứu trên 4554 bệnh nhân, trongđó có 2662 bệnh nhân nam và 1892 bệnh nhân nữ kết quả như sau: Giá trị % trung bình các chỉ số (F)VC, FEV1,FEV1/ (F)VC, FEF25-75 và PEF ở lần khám đầu tiên lần lượt là: 80,76±17,35; 79,00±12,92; 79,00±12,92;64,12±32,45 và 70,67±23,94. Tỷ lệ đáp ứng với thuốc dãn phế quản chung là 56,59%; trong đó 3 chỉ số có mứcđáp ứng cao nhất lần lượt là PEF, FEV1, và cả 2 chỉ số PEF và FEV1. Kết quả theo dõi chức năng hô hấp của BNHPQ qua 5 năm: các chỉ số (F)VC, FEV1, FEV1/ (F)VC, FEF25-75 và PEF đều gia tăng rõ rệt so với lần khámđầu tiên; mức gia tăng mạnh nhất của các chỉ số hô hấp là sau 1 năm và tiếp tục được giữ ổn định ở các năm tiếptheo; giá trị các thông số hô hấp ở nam BN HPQ có khuynh hướng tiếp tục tăng trong khi ở nữ BN HPQ thì cókhuynh hướng giảm.Kết luận: cần lưu ý sự thay đổi các chỉ số hô hấp nhất là sau 1 năm đầu tiên điều trị và cần theo dõi nhiềuhơn ở các nữ BN.Từ khóa: chức năng hô hấp, hen phế quảnABSTRACTASSESSMENT OF RESPIRATORY FUNCTION IN PATIENTS ASTHMA BASED ON GINAPham Hoang Khanh, Nguyen Thi Le* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 64 - 70Objectives: To monitor and evaluate the long time progress of respiratory function on the patinets withasthma to optimize the application of The Global Initiative For Asthma guideline.Methods: descriptive, prospective and retrospective study.Results: During five years from 1 / 2006 to 1 / 2011 we studied 4554 patients, including 2662 malepatients and 1892 female patients. Results: The percentage of average (F)VC, FEV1, FEV1/ (F)VC, FEF25-75 andPEF the first visit were: 80.76±17.35; 79.00±12.92; 79.00±12.92; 64,12±32.45 and 70.67±23.94. The rate of highresponse to bronchodilator test was 56.59% and the one of decreasing response rates will be PEF, FEV1, and PEFand FEV1 two indicators. Results of monitoring respiratory function of patients over five years of asthmapatients: the indexes (F)VC, FEV1, FEV1/ (F)VC, FEF25-75 and PEF were significantly increased comparingwith the first visit; the respiratory indexes was strong increased in the first year and continued stable in thesubsequent years, the value of respiratory parameters in male patients asthma tend to increase in female patientsasthma while it tends to decrease.* Bộ môn Sinh Lý học – Đại học Y Cần Thơ.**Bộ môn Sinh Lý học - Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị LệĐT: 0903311507.64Email: bs.nguyenthile@gmail.comChuyên Đề Nội Khoa IIY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcConclusions: to note the change of respiratory indices, especially after a first year of treatment and should bemonitored more often in female patients.Key words: pulmonary function, asthmaĐẶT VẤN ĐỀThiết kế nghiên cứuTheo Tổ chức y tế thế giới dự kiến đến năm2025 có 400 triệu người mắc bệnh hen phế quảnvà đang trở thành gánh nặng ở các nước đangphát triển. Việt Nam đã áp dụng hướng dẫn củaGINA vào thực tế điều trị và kết quả cho thấyrất khả quan. Để góp phần khẳng định vai tròcủa GINA trong thời gian qua, đặc biệt đánh giávà theo dõi sự thay đổi chức năng hô hấp trongthời gian dài bằng hô hấp ký thì còn rất hạn chế.Xuất phát từ thực tế này, chúng tôi đã thực hiệnđề tài với mong muốn sẽ tìm ra những thay đổiquan trọng về chức năng thông khí phổi sau 5năm điều trị theo GINA, từ đó có thể góp phầnkhẳng định vai trò của GINA tại Việt Nam.Đề tài được nghiên cứu theo kiểu mô tả hồicứu và tiền cứu có phân tích.ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUCác biến số nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu- Dựa vào mục tiêu của đề tài, các BN đếnkhám sẽ được đo hô hấp ký bằng máy hiệuSpiroanalyzer ST-95 của hãng Fukuda Sanyo,Nhật Bản trước và sau thử thuốc giãn phế quản.Sau đó chúng tôi tiến hành thu thập các biến sốnghiên cứu như sau: VC, FVC, FEV1, FEV1/(F)VC, PEF, FEF25-75 và đánh giá tình trạng đápứng với thuốc giãn phế quản.- Những bệnh nhân HPQ đến khám và điềutrị tại Phòng khám hô hấp Bệnh viện Đại học YDược Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời giantừ 01/2006 đến 01/2011.Tiêu chuẩn lựa chọn:- Những bệnh nhân được chúng tôi đưa vàonhóm nghiên cứu khi hội đủ các tiêu chuẩn sau:+ Bệnh nhân đến khám lần đầu tiên tạiPhòng khám hô hấp Bệnh viện Đại học Y DượcThành Phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời giantừ 01/2006 đến 01/2011.+ Bệnh nhân được chẩn đoán xác định HPQvà điều trị theo GINA.+ Các đối tượng này được theo dõi và điềutrị ngoại trú theo GINA trong khoảng thời giantừ 01/2006 đến 01/2011.Tiêu chuẩn loại trừChúng tôi không đưa vào nghiên cứu nhữngđối tượng có kèm các bệnh lý nội khoa: lao, suytim nặng, tâm thần,..và không thuộc tiêu chuẩnlựa chọn.Chuyên Đề Nội Khoa IICỡ mẫuCỡ mẫu cho đề tài nghiên cứu được tínhtheo công thức:z21-α/2.p (1-p)n=(1,96)2pq=d2d2- Ở BN HPQ: tần suất HPQ tại Việt Nam là5% nên chúng tôi chọn p=0,05; q=0,95; d=0,05.Tính ra được n=73. Như vậy, chúng tôi cần phảichọn ít nhất 73 BN HPQ đạt tiêu chuẩn để đưavào nghiên cứu.Phương pháp xử lý số liệuCác số liệu nghiên cứu được xử lý bằng máyvi tính bởi phần mềm SPSS 15.0.KẾT QUẢ - BÀN LUẬNĐặc điểm về dân số nghiên cứuSau thời gian thu thập số liệu từ tháng1/2006 đến 1/2011, chúng tôi đã có được kết quảphân tích của 4554 BN HPQ, trong đó có 58,45%BN nam và 41,54% BN nữ, độ tuổi trung bìnhchung là 33 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Chức năng hô hấp Hen phế quản Điều trị theo GINA The global initiative for asthmaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0