Đánh giá chương trình giám sát và kiểm soát sốt xuất huyết các tỉnh phía Nam Việt Nam
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 169.77 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả hoạt động của CTGS & KSSXH, xác định định nghĩa ca bệnh và đánh giá hoạt động của hệ thống giám sát. Và nghiên cứu thu thập dữ liệu qua phỏng vấn người quản lý chương trình và hồ sơ bệnh án sốt xuất huyết ở 3 tỉnh Tiền Giang, Đồng Nai và Cần Thơ trong năm 2008.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá chương trình giám sát và kiểm soát sốt xuất huyết các tỉnh phía Nam Việt Nam Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT VÀ KIỂM SOÁT SỐT XUẤT HUYẾT CÁC TỈNH PHÍA NAM VIỆT NAM Đặng Văn Chính*, Lê Hoàng Ninh*, Bùi Thị Kiều Anh*, Bùi Đắc Thành Nam*, Nguyễn Thị Bích Ngọc*, Dương Tiểu Phụng* TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Chương trình giám sát và kiểm soát sốt xuất huyết (CTGS & KSSXH) ñã triển khai nhiều năm nhưng SXH vẫn còn là một vấn ñề y tế công cộng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả hoạt ñộng của CTGS & KSSXH, xác ñịnh ñịnh nghĩa ca bệnh và ñánh giá hoạt ñộng của hệ thống giám sát. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang với chọn mẫu 2 tầng. Thu thập dữ liệu qua phỏng vấn người quản lý chương trình và hồ sơ bệnh án SXH ở 3 tỉnh Tiền Giang, Đồng Nai và Cần Thơ trong năm 2008. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ các ca SD do bệnh viện chẩn ñoán thấp hơn gần 6 lần so với chẩn ñoán theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới: (6,3% so với 42,2%). Ngược lại, tỷ lệ các ca SXHD do bệnh viện chẩn ñoán cao hơn gần gấp 4 lần chẩn ñoán theo tiêu chuẩn của TCYTTG (93,7% so với 26%). Khả năng của TTYTDP trong việc phân tích SD/SXHD còn bị giới hạn trong việc xác ñịnh số lượng ca bệnh và những cộng ñồng nguy cơ cao. Kết luận: Những chiến lược kiểm soát ñộ nhạy, giá trị tiên ñoán dương tính, sử dụng một cách hiệu quả thông tin về giám sát dịch tễ, cải thiện sự tham gia cộng ñồng trong CTGS & KSSXH nên ñược biến ñổi sao cho phù hợp với môi trường và ñiều kiện từng tỉnh. Từ khóa: giám sát, sốt xuất huyết. ABTRACT EVALUATING THE DENGUE SURVEILLANCE AND CONTROL IN THE SOUTH PROVINCES OF VIETNAM Dang Van Chinh, Le Hoang Ninh, Bui Thi Kieu Anh, Bui Dac Thanh Nam, Nguyen Thi Bich Ngoc, Duong Tieu Phung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 38 - 43 Background: The Vietnam Dengue Surveillance and Control Program has implemented many years, but dengue has remained a big public health issue. Objectives: To describe how the Dengue Surveillance and Control Program works, determine the case definition and evaluate the performance of the surveillance system. Method: A cross-sectional study with a two-stage sampling. Data collection was conducted through interviewing the program leaders and managers and DF/DHF medical records from hospitals three provinces in 2008. Results: The proportion of DF diagnosed by the hospitals was nearly six fold lower than that of the WHO criteria: (6.3% vs. 42.2%). In contrast, the proportion of DHF diagnosed by the hospitals was nearly fourfold higher than that diagnosed by the WHO criteria (93.7% vs. 26%). The PMC capability in analyzing the DF/DHF was limited in identifying the number of cases and the high risk communes. Conclusion: Strategies to control the sensitivity and predictive value positive (GIÁ TRị TIÊN ĐOÁN DƯƠNG TÍNH) and to use more effectively epidemiological surveillance information in the DSCP should be tailored to fit the environment and condition of each province. Key words: dengue, surveillance. * Viện Vệ sinh - Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ liên lạc: TS. Đặng Văn Chính ĐT: 0908 414 986 Email: dangvanchinh@ihph.org.vn Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 38 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤN ĐỀ Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD) là một trong những thách thức y tế công cộng lớn nhất trên thế giới. Mỗi năm có hơn 50 triệu ca SD/SXHD trên toàn thế giới, trong ñó tỷ lệ tử vong là 2,5%. Những nước Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương là những nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất. Kể từ vụ dịch SD/SXHD lớn ñầu tiên tại Việt Nam vào năm 1959, ñến nay nhiều vụ dịch SXH vẫn tiếp tục xảy ra hàng năm. Tỷ lệ chẩn ñoán SXHD trong tổng số ca chẩn ñoán SD/SXHD cao hơn nhiều so với Singapore: 85% so với 0,6-6% nghĩa là cao gấp 14 lần. Điều này gợi ý phương pháp xác ñịnh ca bệnh SD/SXHD tại Việt Nam là một vấn ñề ñáng quan tâm. Tại Việt Nam, chẩn ñoán lâm sàng là chìa khoá trong việc xác ñịnh ca bệnh. Những vụ dịch SXH gia tăng gần ñây (2004-2008) gợi ý CTGS & KSSXH(5) còn nhiều tồn tại. Điều này ñòi hỏi sự ñánh giá các chỉ số kiểm soát và giám sát trong chương trình SXH(2). Thông tin này quan trọng trong việc ñưa ra quyết ñịnh lập kế hoạch và các biện pháp cải thiện CTGS & KSSXH. Do vậy, mục ñích của nghiên cứu này nhằm ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng từ CTGS & KSSXH ñể tăng cường việc ra quyết ñịnh quản lý cải thiện quá trình hoạt ñộng và tối ưu hoá lợi ích cộng ñồng. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mô tả CTGS & KSSXH xét về tính ñại diện, tính ổn ñịnh và chất lượng số liệu. Xác ñịnh ñịnh nghĩa ca bệnh ñã ñược sử dụng trong CTGS & KSSXH. Đánh giá hoạt ñộng của hệ thống giám sát theo các ñặc tính sau: ñộ nhạy, giá trị tiên ñoán dương tính, tính chấp nhận. ĐỐITƯỢNG– PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu cắt ngang với chọn mẫu 2 tầng thực hiện ở 3 tỉnh ñược chọn ngẫu nhiên theo nhóm dịch lưu hành cao, t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá chương trình giám sát và kiểm soát sốt xuất huyết các tỉnh phía Nam Việt Nam Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT VÀ KIỂM SOÁT SỐT XUẤT HUYẾT CÁC TỈNH PHÍA NAM VIỆT NAM Đặng Văn Chính*, Lê Hoàng Ninh*, Bùi Thị Kiều Anh*, Bùi Đắc Thành Nam*, Nguyễn Thị Bích Ngọc*, Dương Tiểu Phụng* TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Chương trình giám sát và kiểm soát sốt xuất huyết (CTGS & KSSXH) ñã triển khai nhiều năm nhưng SXH vẫn còn là một vấn ñề y tế công cộng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả hoạt ñộng của CTGS & KSSXH, xác ñịnh ñịnh nghĩa ca bệnh và ñánh giá hoạt ñộng của hệ thống giám sát. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang với chọn mẫu 2 tầng. Thu thập dữ liệu qua phỏng vấn người quản lý chương trình và hồ sơ bệnh án SXH ở 3 tỉnh Tiền Giang, Đồng Nai và Cần Thơ trong năm 2008. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ các ca SD do bệnh viện chẩn ñoán thấp hơn gần 6 lần so với chẩn ñoán theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới: (6,3% so với 42,2%). Ngược lại, tỷ lệ các ca SXHD do bệnh viện chẩn ñoán cao hơn gần gấp 4 lần chẩn ñoán theo tiêu chuẩn của TCYTTG (93,7% so với 26%). Khả năng của TTYTDP trong việc phân tích SD/SXHD còn bị giới hạn trong việc xác ñịnh số lượng ca bệnh và những cộng ñồng nguy cơ cao. Kết luận: Những chiến lược kiểm soát ñộ nhạy, giá trị tiên ñoán dương tính, sử dụng một cách hiệu quả thông tin về giám sát dịch tễ, cải thiện sự tham gia cộng ñồng trong CTGS & KSSXH nên ñược biến ñổi sao cho phù hợp với môi trường và ñiều kiện từng tỉnh. Từ khóa: giám sát, sốt xuất huyết. ABTRACT EVALUATING THE DENGUE SURVEILLANCE AND CONTROL IN THE SOUTH PROVINCES OF VIETNAM Dang Van Chinh, Le Hoang Ninh, Bui Thi Kieu Anh, Bui Dac Thanh Nam, Nguyen Thi Bich Ngoc, Duong Tieu Phung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 38 - 43 Background: The Vietnam Dengue Surveillance and Control Program has implemented many years, but dengue has remained a big public health issue. Objectives: To describe how the Dengue Surveillance and Control Program works, determine the case definition and evaluate the performance of the surveillance system. Method: A cross-sectional study with a two-stage sampling. Data collection was conducted through interviewing the program leaders and managers and DF/DHF medical records from hospitals three provinces in 2008. Results: The proportion of DF diagnosed by the hospitals was nearly six fold lower than that of the WHO criteria: (6.3% vs. 42.2%). In contrast, the proportion of DHF diagnosed by the hospitals was nearly fourfold higher than that diagnosed by the WHO criteria (93.7% vs. 26%). The PMC capability in analyzing the DF/DHF was limited in identifying the number of cases and the high risk communes. Conclusion: Strategies to control the sensitivity and predictive value positive (GIÁ TRị TIÊN ĐOÁN DƯƠNG TÍNH) and to use more effectively epidemiological surveillance information in the DSCP should be tailored to fit the environment and condition of each province. Key words: dengue, surveillance. * Viện Vệ sinh - Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ liên lạc: TS. Đặng Văn Chính ĐT: 0908 414 986 Email: dangvanchinh@ihph.org.vn Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 38 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤN ĐỀ Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD) là một trong những thách thức y tế công cộng lớn nhất trên thế giới. Mỗi năm có hơn 50 triệu ca SD/SXHD trên toàn thế giới, trong ñó tỷ lệ tử vong là 2,5%. Những nước Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương là những nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất. Kể từ vụ dịch SD/SXHD lớn ñầu tiên tại Việt Nam vào năm 1959, ñến nay nhiều vụ dịch SXH vẫn tiếp tục xảy ra hàng năm. Tỷ lệ chẩn ñoán SXHD trong tổng số ca chẩn ñoán SD/SXHD cao hơn nhiều so với Singapore: 85% so với 0,6-6% nghĩa là cao gấp 14 lần. Điều này gợi ý phương pháp xác ñịnh ca bệnh SD/SXHD tại Việt Nam là một vấn ñề ñáng quan tâm. Tại Việt Nam, chẩn ñoán lâm sàng là chìa khoá trong việc xác ñịnh ca bệnh. Những vụ dịch SXH gia tăng gần ñây (2004-2008) gợi ý CTGS & KSSXH(5) còn nhiều tồn tại. Điều này ñòi hỏi sự ñánh giá các chỉ số kiểm soát và giám sát trong chương trình SXH(2). Thông tin này quan trọng trong việc ñưa ra quyết ñịnh lập kế hoạch và các biện pháp cải thiện CTGS & KSSXH. Do vậy, mục ñích của nghiên cứu này nhằm ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng từ CTGS & KSSXH ñể tăng cường việc ra quyết ñịnh quản lý cải thiện quá trình hoạt ñộng và tối ưu hoá lợi ích cộng ñồng. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mô tả CTGS & KSSXH xét về tính ñại diện, tính ổn ñịnh và chất lượng số liệu. Xác ñịnh ñịnh nghĩa ca bệnh ñã ñược sử dụng trong CTGS & KSSXH. Đánh giá hoạt ñộng của hệ thống giám sát theo các ñặc tính sau: ñộ nhạy, giá trị tiên ñoán dương tính, tính chấp nhận. ĐỐITƯỢNG– PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu cắt ngang với chọn mẫu 2 tầng thực hiện ở 3 tỉnh ñược chọn ngẫu nhiên theo nhóm dịch lưu hành cao, t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Kiểm soát sốt xuất huyết Sốt xuất huyết Giám sát sốt xuất huyếtTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0