Đánh giá đáp ứng điều trị bệnh mắt Basedow bằng truyền tĩnh mạch corticoid sử dụng thang điểm CAS
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 275.44 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá đáp ứng điều trị corticoid tĩnh mạch ở những bệnh nhân mắc bệnh mắt Basedow hoạt động, mức độ trung bình, nặng hoặc rất nặng dựa trên thang điểm CAS. Nghiên cứu tiến hành trên 13 bệnh nhân được điều trị corticoid tĩnh mạch từ tháng 8 năm 2022 đến tháng 12 năm 2023 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá đáp ứng điều trị bệnh mắt Basedow bằng truyền tĩnh mạch corticoid sử dụng thang điểm CAS TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ BỆNH MẮT BASEDOWBẰNG TRUYỀN TĨNH MẠCH CORTICOID SỬ DỤNG THANG ĐIỂM CAS Đỗ Thu Thảo, Nguyễn Thị Thanh Hương, Trần Thị Hải, Nông Thuỳ Linh Trường Đại học Y Hà Nội Khoa Nội tiết, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá đáp ứng điều trị corticoid tĩnh mạch ở những bệnh nhân mắc bệnh mắtBasedow hoạt động, mức độ trung bình, nặng hoặc rất nặng dựa trên thang điểm CAS. Nghiên cứu tiến hành trên13 bệnh nhân được điều trị corticoid tĩnh mạch từ tháng 8 năm 2022 đến tháng 12 năm 2023 tại Bệnh viện Đại họcY Hà Nội. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, không có nhóm chứng. Trong 13 bệnh nhân, tuổi trung bình là 45,9,tuổi lớn nhất 64, tuổi nhỏ nhất 24. Chỉ có 1 bệnh nhân hút thuốc. 8 bệnh nhân đã bình giáp. Điểm CAS trung bìnhtrước điều trị là 3,77. Điểm CAS trung bình tại tuần thứ 6 điều trị là 2,15; giảm so với trước điều trị, sự khác biệtcó ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Điểm CAS trung bình tại tuần thứ 12 là 1,69, giảm so với trước điều trị, sự khácbiệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ đáp ứng sau 12 tuần điều trị trong nghiên cứu của chúng tôi là 84,6%.Từ khóa: Bệnh mắt basedow, corticoid tĩnh mạch, CAS.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh mắt Basedow là tổn thương ngoài Theo khuyến nghị của EUGOGO, corticoidtuyến giáp thường gặp nhất của bệnh Basedow. liều cao tĩnh mạch là lựa chọn đầu tiên cho bệnhKhoảng 50% bệnh nhân (BN) mắc Basedow có nhân bệnh mắt Basedow ở mức độ trung bìnhcác triệu chứng mắt như cảm giác khô, vướng, đến nặng và đang hoạt động.4 Một số nghiênchảy nhiều nước mắt, sợ ánh sáng, song thị cứu thấy rằng tỷ lệ đáp ứng ở nhóm sử dụngvà đau nhức.1 3-5% bệnh nhân mắt Basedow corticoid là khoảng 70 - 80%.5 Có rất ít yếu tốcó triệu chứng nặng như đau dữ dội, viêm và tiên lượng được thiết lập để dự đoán đáp ứngloét giác mạc đe dọa thị lực hoặc chèn ép thần điều trị với corticoid.kinh thị giác.2 Vì vậy, việc phân loại bệnh nhân Điều trị bệnh mắt Basedow vẫn còn gặp nhiềumắc bệnh mắt Basedow theo mức độ hoạt khó khăn. Đa số bệnh nhân đến khám ở giaiđộng và nghiêm trọng là cần thiết. EUGOGO đoạn bệnh trung bình, nặng và đang hoạt động.(The European Group on Graves’ orbitopathy) Dựa trên hướng dẫn của EUGOGO, chúng tôikhuyến nghị nên đánh giá mức độ hoạt động và tiến hành điều trị ở bệnh mắt Basedow mức độmức độ nghiêm trọng của bệnh mắt Basedow trung bình đến nặng và đang hoạt động với liềubằng sử dụng điểm hoạt động lâm sàng (Clinical điều trị 4,5 gam corticoid tĩnh mạch trong 12 tuầnActivity Score- CAS). BN có điểm CAS ≥ 3 nghĩa và đánh giá đáp ứng điều trị dựa trên thang điểmlà bệnh mắt Basedow đang hoạt động. Mức độ hoạt động bệnh mắt dựa vào lâm sàng (CAS) tạinghiêm trọng theo EUGOGO phân loại thành thời điểm trước khi truyền corticoid và thời điểmmức độ nhẹ, trung bình, nặng, đe dọa thị lực.3 truyền corticoid tuần thứ 6 và thứ 12.Tác giả liên hệ: Đỗ Thu Thảo II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPTrường Đại học Y Hà NộiEmail: dothuthao.nm@gmail.com 1. Đối tượngNgày nhận: 19/09/2024 Bệnh nhân mắc bệnh mắt Basedow đangNgày được chấp nhận: 23/10/2024 điều trị tại Khoa Nội tiết hô hấp - Bệnh viện Đại102 TCNCYH 185 (12) - 2024 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌChọc Y Hà Nội. Chọn mẫu thuận tiện, các bệnh nhân đủ tiêu Tiêu chuẩn lựa chọn chuẩn lựa chọn được đưa vào nhóm nghiên Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh mắt cứu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu thậpBasedow mức độ trung bình đến nặng và đang được 13 bệnh nhân đủ điều kiện trong thời gianhoạt động. BN đồng ý tham gia nghiên cứu. tiến hành nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Nội dung, chỉ số nghiên cứu: Bệnh nhân mắc các bệnh toàn thân chống - Các biến số, chỉ số thông tin chung của đốichỉ định với truyền corticoid liều cao như viêm tượng nghiên cứu: tuổi, tiền sử hút thuốcgan B hoạt động, rối loạn chức năng gan, đái - Các chỉ số cận lâm sàng: FT4, TSH -> tìnhtháo đường hoặc tăng huyết áp khó kiểm soát, trạng bình giáp.tình trạng nhiễm trùng cấp tính… - Các chỉ số lâm sàng: điểm CAS tại thời2. Phương pháp điểm trước khi điều trị, tuần thứ 6 và tuần thứ Thời gian tiến hành nghiên cứu 12 điều trị corticoid tĩnh mạch. Từ tháng 8/2022 đến tháng 12/2023. Phác đồ truyền tĩnh mạch corticoid Địa điểm nghiên cứu - Theo EUGOGO, liều Methylprednisolone Khoa Nội tiết hô hấp - Bệnh viện Đại học Y được sử dụng trong hầu hết các trường hợpHà Nội. mắc bệnh mắt Basedow từ trung bình đến nặng Thiết kế nghiên cứu và đang hoạt động như sau: truyền tĩnh mạch Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, không có 500mg một lần một tuần trong 6 tuần, tiếp theonhóm chứng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá đáp ứng điều trị bệnh mắt Basedow bằng truyền tĩnh mạch corticoid sử dụng thang điểm CAS TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ BỆNH MẮT BASEDOWBẰNG TRUYỀN TĨNH MẠCH CORTICOID SỬ DỤNG THANG ĐIỂM CAS Đỗ Thu Thảo, Nguyễn Thị Thanh Hương, Trần Thị Hải, Nông Thuỳ Linh Trường Đại học Y Hà Nội Khoa Nội tiết, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá đáp ứng điều trị corticoid tĩnh mạch ở những bệnh nhân mắc bệnh mắtBasedow hoạt động, mức độ trung bình, nặng hoặc rất nặng dựa trên thang điểm CAS. Nghiên cứu tiến hành trên13 bệnh nhân được điều trị corticoid tĩnh mạch từ tháng 8 năm 2022 đến tháng 12 năm 2023 tại Bệnh viện Đại họcY Hà Nội. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, không có nhóm chứng. Trong 13 bệnh nhân, tuổi trung bình là 45,9,tuổi lớn nhất 64, tuổi nhỏ nhất 24. Chỉ có 1 bệnh nhân hút thuốc. 8 bệnh nhân đã bình giáp. Điểm CAS trung bìnhtrước điều trị là 3,77. Điểm CAS trung bình tại tuần thứ 6 điều trị là 2,15; giảm so với trước điều trị, sự khác biệtcó ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Điểm CAS trung bình tại tuần thứ 12 là 1,69, giảm so với trước điều trị, sự khácbiệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ đáp ứng sau 12 tuần điều trị trong nghiên cứu của chúng tôi là 84,6%.Từ khóa: Bệnh mắt basedow, corticoid tĩnh mạch, CAS.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh mắt Basedow là tổn thương ngoài Theo khuyến nghị của EUGOGO, corticoidtuyến giáp thường gặp nhất của bệnh Basedow. liều cao tĩnh mạch là lựa chọn đầu tiên cho bệnhKhoảng 50% bệnh nhân (BN) mắc Basedow có nhân bệnh mắt Basedow ở mức độ trung bìnhcác triệu chứng mắt như cảm giác khô, vướng, đến nặng và đang hoạt động.4 Một số nghiênchảy nhiều nước mắt, sợ ánh sáng, song thị cứu thấy rằng tỷ lệ đáp ứng ở nhóm sử dụngvà đau nhức.1 3-5% bệnh nhân mắt Basedow corticoid là khoảng 70 - 80%.5 Có rất ít yếu tốcó triệu chứng nặng như đau dữ dội, viêm và tiên lượng được thiết lập để dự đoán đáp ứngloét giác mạc đe dọa thị lực hoặc chèn ép thần điều trị với corticoid.kinh thị giác.2 Vì vậy, việc phân loại bệnh nhân Điều trị bệnh mắt Basedow vẫn còn gặp nhiềumắc bệnh mắt Basedow theo mức độ hoạt khó khăn. Đa số bệnh nhân đến khám ở giaiđộng và nghiêm trọng là cần thiết. EUGOGO đoạn bệnh trung bình, nặng và đang hoạt động.(The European Group on Graves’ orbitopathy) Dựa trên hướng dẫn của EUGOGO, chúng tôikhuyến nghị nên đánh giá mức độ hoạt động và tiến hành điều trị ở bệnh mắt Basedow mức độmức độ nghiêm trọng của bệnh mắt Basedow trung bình đến nặng và đang hoạt động với liềubằng sử dụng điểm hoạt động lâm sàng (Clinical điều trị 4,5 gam corticoid tĩnh mạch trong 12 tuầnActivity Score- CAS). BN có điểm CAS ≥ 3 nghĩa và đánh giá đáp ứng điều trị dựa trên thang điểmlà bệnh mắt Basedow đang hoạt động. Mức độ hoạt động bệnh mắt dựa vào lâm sàng (CAS) tạinghiêm trọng theo EUGOGO phân loại thành thời điểm trước khi truyền corticoid và thời điểmmức độ nhẹ, trung bình, nặng, đe dọa thị lực.3 truyền corticoid tuần thứ 6 và thứ 12.Tác giả liên hệ: Đỗ Thu Thảo II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPTrường Đại học Y Hà NộiEmail: dothuthao.nm@gmail.com 1. Đối tượngNgày nhận: 19/09/2024 Bệnh nhân mắc bệnh mắt Basedow đangNgày được chấp nhận: 23/10/2024 điều trị tại Khoa Nội tiết hô hấp - Bệnh viện Đại102 TCNCYH 185 (12) - 2024 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌChọc Y Hà Nội. Chọn mẫu thuận tiện, các bệnh nhân đủ tiêu Tiêu chuẩn lựa chọn chuẩn lựa chọn được đưa vào nhóm nghiên Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh mắt cứu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu thậpBasedow mức độ trung bình đến nặng và đang được 13 bệnh nhân đủ điều kiện trong thời gianhoạt động. BN đồng ý tham gia nghiên cứu. tiến hành nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Nội dung, chỉ số nghiên cứu: Bệnh nhân mắc các bệnh toàn thân chống - Các biến số, chỉ số thông tin chung của đốichỉ định với truyền corticoid liều cao như viêm tượng nghiên cứu: tuổi, tiền sử hút thuốcgan B hoạt động, rối loạn chức năng gan, đái - Các chỉ số cận lâm sàng: FT4, TSH -> tìnhtháo đường hoặc tăng huyết áp khó kiểm soát, trạng bình giáp.tình trạng nhiễm trùng cấp tính… - Các chỉ số lâm sàng: điểm CAS tại thời2. Phương pháp điểm trước khi điều trị, tuần thứ 6 và tuần thứ Thời gian tiến hành nghiên cứu 12 điều trị corticoid tĩnh mạch. Từ tháng 8/2022 đến tháng 12/2023. Phác đồ truyền tĩnh mạch corticoid Địa điểm nghiên cứu - Theo EUGOGO, liều Methylprednisolone Khoa Nội tiết hô hấp - Bệnh viện Đại học Y được sử dụng trong hầu hết các trường hợpHà Nội. mắc bệnh mắt Basedow từ trung bình đến nặng Thiết kế nghiên cứu và đang hoạt động như sau: truyền tĩnh mạch Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, không có 500mg một lần một tuần trong 6 tuần, tiếp theonhóm chứng. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Bệnh mắt Basedow Corticoid tĩnh mạch Điều trị corticoid tĩnh mạch Thang điểm CASTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 316 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 263 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 248 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 217 0 0
-
8 trang 214 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 213 0 0 -
5 trang 213 0 0