Đánh giá đáp ứng sinh học phân tử sâu trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn điều trị bằng Imatinib tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 419.01 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỉ lệ người bệnh đạt đáp ứng sinh học phân tử sâu vào các thời điểm 1 năm, 2 năm, 3 năm điều trị Imatinib và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy tại bệnh viện Truyền máu Huyết học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá đáp ứng sinh học phân tử sâu trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn điều trị bằng Imatinib tại Bệnh viện Truyền máu Huyết họcKỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG SINH HỌC PHÂN TỬ SÂU TRÊN NGƯỜI BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY GIAI ĐOẠN MẠN ĐIỀU TRỊ BẰNG IMATINIB TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Lê Vũ Hà Thanh1, Dương Thị Minh Nhật1, Nguyễn Thị Kim Ngân1, Nguyễn Thị Hồng Hoa1, Phù Chí Dũng1TÓM TẮT 57 người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, việc mạn mới chẩn đoán tại bệnh viện Truyền máuđiều trị BCMDT đã đặt ra những yêu cầu cao Huyết học từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 3 nămhơn, một trong những mục tiêu đó là việc lui 2023. Kết quả: Tuổi trung vị là 47,5 (18-92). Tỉbệnh khi không điều trị (TFR). Để đạt được mục lệ DMR tăng dần theo thời gian từ lúc nghiêntiêu này trước hết người bệnh (NB) cần đạt được cứu cho đến 3 năm (1 năm: 6%, 2 năm: 38%, 3đáp ứng sinh học phân tử sâu (MR4, MR4,5, MR5) năm: 56%). Có mối tương quan giữa thang điểmvà ổn định trong một thời gian. Mặc khác, đáp ELTS và DMR có ý nghĩa thống kê. Kết luận:ứng SHPT sâu là một vấn đề quan trọng trong Bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy điều trịquá trình điều trị, nó giúp cho bệnh ít có khả Imatinib 400mg/ ngày có tỉ lệ đạt đáp ứng phânnăng tiến triển và chuyển cấp, từ đó giúp cho tử sâu (DMR- deep molecular response) tăng dầnngười bệnh BCMDT có một cuộc sống gần như trong thời gian nghiên cứu. Điều này giúp xembình thường. Hiện nay cả ELN 2020 và NCCN xét những NB điều trị Imatinib > 3 năm đạt2021 đều thống nhất sử dụng kỹ thuật RQ-PCR DMR vào nhóm đối tượng TFR. Có mối tươngđể theo dõi điều trị, định lượng nồng độ quan giữa nhóm nguy cơ theo ELTS với tỷ lệ đạtBCR/ABL còn lại từ đó xác định đáp ứng SHPT DMR ở thời điểm 36 tháng, trong đó nhóm nguysâu trên mỗi người bệnh (1). Chính vì vậy chúng cơ cao có tỷ lệ đạt DMR kém hơn nhiều so vớitôi tiến hành thực hiện đề tài: Đánh giá đáp ứng nhóm nguy cơ thấp – trung bình. Do vậy lựasinh học phân tử sâu trên người bệnh Bạch cầu chọn bước đầu Tyrosine kinase inhibitors (TKI)mạn dòng tủy giai đoạn mạn điều trị bằng thế hệ 2 như Nilotinib để điều trị cho những NBImatinib tại bệnh viện Truyền máu Huyết học. BCMDT nguy cơ trung bình hoặc cao theo ELTSMục tiêu: Xác định tỉ lệ người bệnh đạt đáp ứng cần đặt ra để đạt đáp ứng SHPT sâu hơn.sinh học phân tử sâu vào các thời điểm 1 năm, 2 Từ khóa: đáp ứng sớm về sinh học phânnăm, 3 năm điều trị Imatinib và các yếu tố liên tử, bạch cầu mạn dòng tủy, Imatinib.quan trên bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy tạibệnh viện Truyền máu Huyết học. Đối tượng và SUMMARYphương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu 170 ASSESSMENT OF DEEP MOLECURLAR RESPONSE TO1 Bệnh viện Truyền máu Huyết học IMATINIB IN PATIENTS WITHChịu trách nhiệm chính: Dương Thị Minh Nhật CHRONIC MYELOID LEUKEMIA INĐT: 0836901779 BLOOD TRANSFUSION ANDEmail: drminhnhat89@gmail.com HEMATOLOGY HOSPITALNgày nhận bài: 01/8/2023 Introduction: In recent years, the treatmentNgày phản biện khoa học: 12/9/2023 of CML has placed higher requirements, one ofNgày duyệt bài: 29/9/2023 which is treatment-free remission (TFR). To496 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023achieve this goal, patients first need to achieve a using the next generation TKIs as first choise sodeep molecular response (MR4, MR4,5, MR5) that the patient achieves a better molecularand be stable. On the other hand, a deep biological response.molecular response is an important issue in the Keywords: chronic myeloid leukemia, deeptreatment process, it makes the disease less likely molecular response, imatinib.to acceleratedand and blast phage, therebyhelping patients with CML have an almost I. ĐẶT VẤN ĐỀnormal life. Currently, both ELN 2020 and Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT)NCCN 2021 have agreed to use the RQ-PCR là một rối loạn tăng sinh tủy mạn tính do bấttechnique to monitor treatment, quantify the thường về tế bào gốc tạo máu. Bệnh đặcremaining BCR/ABL concentration, thereby trưng bởi sự hiện diện của nhiễm sắc thểdetermining the deep molecular response in each Philadelphia (NST Ph), do sự chuyển đoạnpatie ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá đáp ứng sinh học phân tử sâu trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn điều trị bằng Imatinib tại Bệnh viện Truyền máu Huyết họcKỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG SINH HỌC PHÂN TỬ SÂU TRÊN NGƯỜI BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY GIAI ĐOẠN MẠN ĐIỀU TRỊ BẰNG IMATINIB TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Lê Vũ Hà Thanh1, Dương Thị Minh Nhật1, Nguyễn Thị Kim Ngân1, Nguyễn Thị Hồng Hoa1, Phù Chí Dũng1TÓM TẮT 57 người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, việc mạn mới chẩn đoán tại bệnh viện Truyền máuđiều trị BCMDT đã đặt ra những yêu cầu cao Huyết học từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 3 nămhơn, một trong những mục tiêu đó là việc lui 2023. Kết quả: Tuổi trung vị là 47,5 (18-92). Tỉbệnh khi không điều trị (TFR). Để đạt được mục lệ DMR tăng dần theo thời gian từ lúc nghiêntiêu này trước hết người bệnh (NB) cần đạt được cứu cho đến 3 năm (1 năm: 6%, 2 năm: 38%, 3đáp ứng sinh học phân tử sâu (MR4, MR4,5, MR5) năm: 56%). Có mối tương quan giữa thang điểmvà ổn định trong một thời gian. Mặc khác, đáp ELTS và DMR có ý nghĩa thống kê. Kết luận:ứng SHPT sâu là một vấn đề quan trọng trong Bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy điều trịquá trình điều trị, nó giúp cho bệnh ít có khả Imatinib 400mg/ ngày có tỉ lệ đạt đáp ứng phânnăng tiến triển và chuyển cấp, từ đó giúp cho tử sâu (DMR- deep molecular response) tăng dầnngười bệnh BCMDT có một cuộc sống gần như trong thời gian nghiên cứu. Điều này giúp xembình thường. Hiện nay cả ELN 2020 và NCCN xét những NB điều trị Imatinib > 3 năm đạt2021 đều thống nhất sử dụng kỹ thuật RQ-PCR DMR vào nhóm đối tượng TFR. Có mối tươngđể theo dõi điều trị, định lượng nồng độ quan giữa nhóm nguy cơ theo ELTS với tỷ lệ đạtBCR/ABL còn lại từ đó xác định đáp ứng SHPT DMR ở thời điểm 36 tháng, trong đó nhóm nguysâu trên mỗi người bệnh (1). Chính vì vậy chúng cơ cao có tỷ lệ đạt DMR kém hơn nhiều so vớitôi tiến hành thực hiện đề tài: Đánh giá đáp ứng nhóm nguy cơ thấp – trung bình. Do vậy lựasinh học phân tử sâu trên người bệnh Bạch cầu chọn bước đầu Tyrosine kinase inhibitors (TKI)mạn dòng tủy giai đoạn mạn điều trị bằng thế hệ 2 như Nilotinib để điều trị cho những NBImatinib tại bệnh viện Truyền máu Huyết học. BCMDT nguy cơ trung bình hoặc cao theo ELTSMục tiêu: Xác định tỉ lệ người bệnh đạt đáp ứng cần đặt ra để đạt đáp ứng SHPT sâu hơn.sinh học phân tử sâu vào các thời điểm 1 năm, 2 Từ khóa: đáp ứng sớm về sinh học phânnăm, 3 năm điều trị Imatinib và các yếu tố liên tử, bạch cầu mạn dòng tủy, Imatinib.quan trên bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy tạibệnh viện Truyền máu Huyết học. Đối tượng và SUMMARYphương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu 170 ASSESSMENT OF DEEP MOLECURLAR RESPONSE TO1 Bệnh viện Truyền máu Huyết học IMATINIB IN PATIENTS WITHChịu trách nhiệm chính: Dương Thị Minh Nhật CHRONIC MYELOID LEUKEMIA INĐT: 0836901779 BLOOD TRANSFUSION ANDEmail: drminhnhat89@gmail.com HEMATOLOGY HOSPITALNgày nhận bài: 01/8/2023 Introduction: In recent years, the treatmentNgày phản biện khoa học: 12/9/2023 of CML has placed higher requirements, one ofNgày duyệt bài: 29/9/2023 which is treatment-free remission (TFR). To496 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023achieve this goal, patients first need to achieve a using the next generation TKIs as first choise sodeep molecular response (MR4, MR4,5, MR5) that the patient achieves a better molecularand be stable. On the other hand, a deep biological response.molecular response is an important issue in the Keywords: chronic myeloid leukemia, deeptreatment process, it makes the disease less likely molecular response, imatinib.to acceleratedand and blast phage, therebyhelping patients with CML have an almost I. ĐẶT VẤN ĐỀnormal life. Currently, both ELN 2020 and Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT)NCCN 2021 have agreed to use the RQ-PCR là một rối loạn tăng sinh tủy mạn tính do bấttechnique to monitor treatment, quantify the thường về tế bào gốc tạo máu. Bệnh đặcremaining BCR/ABL concentration, thereby trưng bởi sự hiện diện của nhiễm sắc thểdetermining the deep molecular response in each Philadelphia (NST Ph), do sự chuyển đoạnpatie ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đáp ứng sớm về sinh học phân tử Bạch cầu mạn dòng tủy Rối loạn tăng sinh tủy mạn tính Tế bào gốc tạo máuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 298 0 0 -
5 trang 288 0 0
-
8 trang 244 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 238 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
13 trang 185 0 0
-
5 trang 185 0 0
-
12 trang 177 0 0