![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá đáp ứng sớm của ung thư vòm hầu với xạ trị bằng hình ảnh Cone-beam CT trong lúc xạ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 475.66 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm khảo sát mức độ giảm thể tích bướu/ hạch đại thể (GTV) của ung thư vòm hầu trong quá trình xạ trị IMRT/VMAT có hướng dẫn hình ảnh IGRT, nhằm ước tính thời điểm lập kế hoạch điều trị lại và bước tiếp đến xạ trị tương thích bướu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá đáp ứng sớm của ung thư vòm hầu với xạ trị bằng hình ảnh Cone-beam CT trong lúc xạXẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG SỚM CỦA UNG THƯ VÒM HẦU VỚI XẠ TRỊ BẰNG HÌNH ẢNH CONE-BEAM CT TRONG LÚC XẠ NGUYỄN THỊ BÍCH HIỀN1, LÂM ĐỨC HOÀNG2, HUỲNH CHÍ LONG3, NGUYỄN MINH LINH4, NGUYỄN KỶ CƯƠNG5, TRẦN LAN PHƯƠNG6TÓM TẮT Tổng quan: Xạ trị là phương pháp điều trị chính yếu cho ung thư vòm hầu. Với những tiến bộ về kĩ thuậtxạ trị, IMRT/VMAT hiện tại được xem như kĩ thuật xạ trị tiêu chuẩn trên toàn thế giới. Việc đánh giá đáp ứngđiều trị, ngoài khám lâm sàng còn dựa vào hình ảnh học sau xạ trị tại thời điểm 8 đến 12 tuần. Tuy nhiên,hướng dẫn hình ảnh (IGRT) – Cone-beam CT có thể ghi nhận lại kích thước bướu và hạch di căn trước các lầnxạ trị. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm ghi nhận lại kích thước bướu và hạch di căn ung thư vòm hầu trong quátrình điều trị và khi kết thúc xạ trị. Đánh giá đáp ứng sớm của bướu trong quá trình xạ trị, từ đó tạo tiền đề chokĩ thuật xạ trị tương thích bướu (ADRT) sau này tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca bệnh. Kết quả: 13 ca bệnh nhân ung thư vòm hầu được đưa vào phân tích, thể tích bướu nguyên phát trung bình14.5ml, thể tích hạch trung bình 12.2ml. Tại lần xạ cuối cùng, 6/12 bệnh nhân tan bướu hoàn toàn, 2/8 bệnhnhân đáp ứng hoàn toàn hạch di căn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, trung bình thể tích bướu và hạch giảmkhoảng 0.34ml/ ngày và 0.23ml/ ngày tương ứng. Kết luận: Vị trí bướu nguyên phát của ung thư vòm hầu không thấy được nếu chỉ khám lâm sàng. Với hìnhảnh chụp Cone - beam CT kiểm tra trước xạ trị, có thể đánh giá tương đối chính xác đáp ứng điều trị dựa vàomức độ giảm bướu và hạch di căn ngay khi kết thúc xạ trị.ABSTRACT Background: Radiation therapy is the main treatment of nasopharyngeal cancer. In lights of new advancesin radiation techniques, currently IMRT or VMAT have been established their roles in controlling tumors. Afterfinishing radiation course, clinicians use both clinical examination and 3D imaging to assess therapy responsewithin 8 to 12 weeks. Nevertheless, the application of IGRT and cone-beam CT make it easy to capture theprimary tumor size as well as the location of regional lymph nodes. Thus, we conduct this research to studyearly nasopharyngeal cancer treatment response via the means of tumor and metastatic lymph nodes sizethroughout radiation process in Ho Chi Minh City Oncology Hospital. Methods: Retrospective case series. All primary nasopharyngeal cancer patients treated with IMRT -VMAT and cone-beam CT/ IGRT. Results: 13 cases were eligible to be included in the study based on the coverage of Cone - beam CTimages. The mean tumor and macroscopic lymph node volume was 14.5ml and 12.2ml, respectively. In the lastfraction, Cone - beam CT images showed 6/12 complete response tumor while 2/8 cases received totaldisappearance of metastatic nodal region. In this study, clinical volume shrinkage was 0.34ml/day for primarytumor and 0.23ml/day for lymph node. Conclusion: Due to deep location posteriorly behind nasal cavity, it’s very hard to observe and directlyexamine nasopharyngeal tumor in daily practice. Nonetheless, by means of Cone - beam CT before radiation,we can predict when patients need replanning; and relatively assess tumor shrinkage during therapy and itsresponse early at the last fraction.1 BS. Khoa Xạ 3 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 ThS.BSCKII. Trưởng Khoa Xạ 3 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM3 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Xạ 3 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM4 BSCKII. Khoa Xạ 3 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM5 BSCKI. Khoa Xạ 3 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM6 ThS.BS. Khoa Xạ 3 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM254 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠMỞ ĐẦU TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN Ung thư vòm hầu là ung thư thường gặp nhất Toàn bộ bệnh nhân ung thư vòm hầu được điềutrong các ung thư đầu cổ tại Việt Nam, suất độ trị xạ trị IMRT/VMAT dưới hướng dẫn hình ảnhkhoảng 5.7/100000 người(1). Hóa xạ trị đồng thời CBCT tại máy gia tốc Truebeam tại Bệnh viện Unglà điều trị tiêu chuẩn cho ung thư vòm hầu hiện tại. Bướu TP. HCM, từ 15/11/2018 đến 01/06/2019.Các kĩ thuật xạ trị ung thư vòm hầu đang dần cải PHƯƠNG PHÁPthiện và nâng cao, nhằm tăng liều tối đa vào bướuvà giảm liều tối thiểu vào cơ quan lành lân cận như Hồi cứu mô tả loạt ca bệnh.thân não, tủy sống, giao thoa thị giác, và tuyến nước Quy trình thực hiệnbọt…; trong đó, IMRT/VMAT được xem như là điềutrị tiêu chuẩn và được đồng thuận rộng rãi trên toàn Bệnh nhân được chẩn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá đáp ứng sớm của ung thư vòm hầu với xạ trị bằng hình ảnh Cone-beam CT trong lúc xạXẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG SỚM CỦA UNG THƯ VÒM HẦU VỚI XẠ TRỊ BẰNG HÌNH ẢNH CONE-BEAM CT TRONG LÚC XẠ NGUYỄN THỊ BÍCH HIỀN1, LÂM ĐỨC HOÀNG2, HUỲNH CHÍ LONG3, NGUYỄN MINH LINH4, NGUYỄN KỶ CƯƠNG5, TRẦN LAN PHƯƠNG6TÓM TẮT Tổng quan: Xạ trị là phương pháp điều trị chính yếu cho ung thư vòm hầu. Với những tiến bộ về kĩ thuậtxạ trị, IMRT/VMAT hiện tại được xem như kĩ thuật xạ trị tiêu chuẩn trên toàn thế giới. Việc đánh giá đáp ứngđiều trị, ngoài khám lâm sàng còn dựa vào hình ảnh học sau xạ trị tại thời điểm 8 đến 12 tuần. Tuy nhiên,hướng dẫn hình ảnh (IGRT) – Cone-beam CT có thể ghi nhận lại kích thước bướu và hạch di căn trước các lầnxạ trị. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm ghi nhận lại kích thước bướu và hạch di căn ung thư vòm hầu trong quátrình điều trị và khi kết thúc xạ trị. Đánh giá đáp ứng sớm của bướu trong quá trình xạ trị, từ đó tạo tiền đề chokĩ thuật xạ trị tương thích bướu (ADRT) sau này tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca bệnh. Kết quả: 13 ca bệnh nhân ung thư vòm hầu được đưa vào phân tích, thể tích bướu nguyên phát trung bình14.5ml, thể tích hạch trung bình 12.2ml. Tại lần xạ cuối cùng, 6/12 bệnh nhân tan bướu hoàn toàn, 2/8 bệnhnhân đáp ứng hoàn toàn hạch di căn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, trung bình thể tích bướu và hạch giảmkhoảng 0.34ml/ ngày và 0.23ml/ ngày tương ứng. Kết luận: Vị trí bướu nguyên phát của ung thư vòm hầu không thấy được nếu chỉ khám lâm sàng. Với hìnhảnh chụp Cone - beam CT kiểm tra trước xạ trị, có thể đánh giá tương đối chính xác đáp ứng điều trị dựa vàomức độ giảm bướu và hạch di căn ngay khi kết thúc xạ trị.ABSTRACT Background: Radiation therapy is the main treatment of nasopharyngeal cancer. In lights of new advancesin radiation techniques, currently IMRT or VMAT have been established their roles in controlling tumors. Afterfinishing radiation course, clinicians use both clinical examination and 3D imaging to assess therapy responsewithin 8 to 12 weeks. Nevertheless, the application of IGRT and cone-beam CT make it easy to capture theprimary tumor size as well as the location of regional lymph nodes. Thus, we conduct this research to studyearly nasopharyngeal cancer treatment response via the means of tumor and metastatic lymph nodes sizethroughout radiation process in Ho Chi Minh City Oncology Hospital. Methods: Retrospective case series. All primary nasopharyngeal cancer patients treated with IMRT -VMAT and cone-beam CT/ IGRT. Results: 13 cases were eligible to be included in the study based on the coverage of Cone - beam CTimages. The mean tumor and macroscopic lymph node volume was 14.5ml and 12.2ml, respectively. In the lastfraction, Cone - beam CT images showed 6/12 complete response tumor while 2/8 cases received totaldisappearance of metastatic nodal region. In this study, clinical volume shrinkage was 0.34ml/day for primarytumor and 0.23ml/day for lymph node. Conclusion: Due to deep location posteriorly behind nasal cavity, it’s very hard to observe and directlyexamine nasopharyngeal tumor in daily practice. Nonetheless, by means of Cone - beam CT before radiation,we can predict when patients need replanning; and relatively assess tumor shrinkage during therapy and itsresponse early at the last fraction.1 BS. Khoa Xạ 3 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 ThS.BSCKII. Trưởng Khoa Xạ 3 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM3 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Xạ 3 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM4 BSCKII. Khoa Xạ 3 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM5 BSCKI. Khoa Xạ 3 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM6 ThS.BS. Khoa Xạ 3 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM254 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠMỞ ĐẦU TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN Ung thư vòm hầu là ung thư thường gặp nhất Toàn bộ bệnh nhân ung thư vòm hầu được điềutrong các ung thư đầu cổ tại Việt Nam, suất độ trị xạ trị IMRT/VMAT dưới hướng dẫn hình ảnhkhoảng 5.7/100000 người(1). Hóa xạ trị đồng thời CBCT tại máy gia tốc Truebeam tại Bệnh viện Unglà điều trị tiêu chuẩn cho ung thư vòm hầu hiện tại. Bướu TP. HCM, từ 15/11/2018 đến 01/06/2019.Các kĩ thuật xạ trị ung thư vòm hầu đang dần cải PHƯƠNG PHÁPthiện và nâng cao, nhằm tăng liều tối đa vào bướuvà giảm liều tối thiểu vào cơ quan lành lân cận như Hồi cứu mô tả loạt ca bệnh.thân não, tủy sống, giao thoa thị giác, và tuyến nước Quy trình thực hiệnbọt…; trong đó, IMRT/VMAT được xem như là điềutrị tiêu chuẩn và được đồng thuận rộng rãi trên toàn Bệnh nhân được chẩn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư học Ung thư vòm hầu Hình ảnh Cone-beam CT Xạ trị IMRT/VMAT Hạch đại thể Thể tích bướuTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 315 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 261 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 246 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0