![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá đáp ứng và tái phát trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa điều trị bằng I-131
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 461.29 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài này được tiến hành nhằm xác định tỉ lệ đáp ứng, tái phát và các yếu tố nguy cơ tái phát của ung thư tuyến giáp biệt hóavới điều trị diệt giáp bằng I-131. Nghiên cứu tiến hành từ 11/2004-11/2005, 258 bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa được điều trị bằng I-131 tại khoa Y học hạt nhân Bệnh viện Chợ Rẫy có thời gian theo dõi từ 2-5 năm được đưa vào nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá đáp ứng và tái phát trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa điều trị bằng I-131Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG VÀ TÁI PHÁT TRÊN BỆNH NHÂNUNG THƯ TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA ĐIỀU TRỊ BẰNG I-131Trần Viết Thắng*, Nguyễn Thy Khuê**TÓM TẮTMục tiêu: Xác định tỉ lệ đáp ứng, tái phát và các yếu tố nguy cơ tái phát của ung thư tuyến giáp biệt hóavới điều trị diệt giáp bằng I-131.Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu. Từ 11/2004 – 11/2005, 258 bệnh nhân ungthư tuyến giáp biệt hóa được điều trị bằng I-131 tại khoa Y học hạt nhân Bệnh viện Chợ Rẫy có thời gian theo dõitừ 2 – 5 năm được đưa vào nghiên cứu.Kết quả và kết luận: Tỉ lệ đáp ứng sau điều trị diệt giáp bằng I-131 là 51,9%, tỉ lệ đáp ứng với liều I-131ban đầu 30 mCi là 49,3%, với liều I-131 ban đầu 100 mCi là 71%. Ước tính tỉ lệ tái phát sau 5 năm là 26%.Nồng độ Tg máu > 30 ng/mL đo vào thời điểm trước điều trị I-131 là yếu tố nguy cơ cho bệnh tái phát hay bệnhtồn tại. Nhóm bệnh nhân có nồng độ Tg máu > 30 ng/mL có tỉ lệ tái phát là 48,6% so với chỉ 22,1% ở nhóm bệnhnhân có nồng độ Tg máu trước điều trị I-131 < 30 ng/mL (p 30 ng/mL was a risk factor for recurrence. Recurrence rate was 48.6% inpatients with pre ablative serum Tg > 30 ng/mL compared with 21.1% in those with pre ablative serum Tg <30 ng/mL (p 1,5 cm hay có dicăn hạch và/hoặc có xâm lấn vỏ bao.Tiêu chí loại trừ- Phụ nữ đang mang thai.- Khối u kích thước nhỏ < 1,5 cm không cóxâm lấn vỏ bao, không có di căn hạch và khôngdi căn xa.- Có thời gian theo dõi < 2 năm.Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tảĐịnh nghĩa các biến sốĐánh giá đáp ứng sau điều trị diệt giáp(đánh giá 6 – 12 tháng sau liều I-131 đầu tiên đểdiệt mô giáp còn lại sau mổ)Đánh giá tái phátKhông tái phát: khi đã điều trị I-131, đãđược xác định là hết bệnh trong các lần theo dõi(hết mô giáp, xạ hình toàn thân âm tính và Tgmáu 4 cm 23,4%22,5%36,8%Di căn hạch42,9 %64,1%66,7%Điểm MACIS5,4 (1,1) 5,7 (1,6) 5,9 (2,0)Đáp ứng với điều trị 59,0%56,4%diệt giáp66,7%64,7%Nồng độ Tg trước 38,7%điều trị I-131 >30ng/mL*Thời gian theo dõi 38,5 (10,5) 43,9 (5,8) 36,5 (11)(tháng)OR Độ tin cậy 95%Tuổi > 450,90,5 – 1,6Giới nam1,80,9 – 3,7Kích thước nhân giáp > 4cm 1,30,6 – 2,8Bướu giáp đa nhân1,00,5 – 2,3Di căn hạch2,51,4– 4,4TNM giai đoạn III, IV1,30,7 – 2,3MACIS nhóm 3,44,71,6 – 13,6Nồng độ Tg trước điều trị I- 3,11,5 – 6,4131 trên 30 ng/mLp0,6790,6530,0580,2740,4260,0630,1370,760,0090,003Số liệu được trình bày dưới dạng % hay trung bình, độlệch chuẩn. Phép kiểm Chi bình phương và ANOVA đượcdùng để so sánh tỉ lệ và trung bình giữa các nhóm.* không bao gồm bệnh nhân có nồng độ anti Tg > 60ng/mLp0,8110,080,5390,9860,0020,4480,0040,003Các yếu tố nguy cơ bệnh tái phát trong phântích đơn biến là di căn hạch, nồng độthyroglobuline (Tg) trước điều trị I-131 và phânloại giai đoạn bệnh theo MACIS nhóm 3, 4.Bảng 5: Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ bệnh táiphát,tồn tạiNồng độ Tg trướcđiều trị I-131MACIS nhóm 3,4Di căn hạchOR2,9Độ tin cậy 95%1,1 – 7,7p0,033,41,40,6 – 18,50,5 – 3,60,1620,527Yếu tố nguy cơ bệnh tái phát hay tồn tạitrong phân tích đa biến là nồng độthyroglobuline máu trước điều trị I-131 > 30ng/mL.Tỉ lệ tái phát và bệnh tồn tại trong nghiêncứu của chúng tôi (27,1%) thấp hơn nghiên cứucủa Trần Trọng Kiểm trên 122 bệnh nhân đượcđiều trị I-131 cho thấy tỉ lệ tái phát sau 5 năm là36,3%(9). Ngược lại, nghiên cứu của Trịnh ThịMinh Châu(10) cho thấy tỉ lệ tái phát sau 5 nămchỉ là 3,8%. Tuy nhiên tỉ lệ bệnh nhân theo dõiđược của nghiên cứu này tương đối thấp, chỉ106 trong số 1005 bệnh nhân nghiên cứu đượctheo dõi trong 5 năm.Phân tích đơn biến cho các yếu tố nguy cơbệnh tái phát hay tồn tại, chúng tôi nhận thấycác yếu tố nguy cơ là di căn hạch, phân loạigiai đoạn bệnh theo MACIS là nhóm 3, 4 vànồng độ thyroglobulin trước điều trị I-131 > 30ng/mL (p 30ng/mL là yếu tố tiên đoán cho bệnh tái phát haytồn tại.Nghiên cứu của Palme và cộng sự(7) cho thấygiới nam, phân loại TNM giai đoạn III, IV vàđiều trị cắt tuyến giáp trọn là các yếu tố tiên253
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá đáp ứng và tái phát trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa điều trị bằng I-131Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG VÀ TÁI PHÁT TRÊN BỆNH NHÂNUNG THƯ TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA ĐIỀU TRỊ BẰNG I-131Trần Viết Thắng*, Nguyễn Thy Khuê**TÓM TẮTMục tiêu: Xác định tỉ lệ đáp ứng, tái phát và các yếu tố nguy cơ tái phát của ung thư tuyến giáp biệt hóavới điều trị diệt giáp bằng I-131.Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu. Từ 11/2004 – 11/2005, 258 bệnh nhân ungthư tuyến giáp biệt hóa được điều trị bằng I-131 tại khoa Y học hạt nhân Bệnh viện Chợ Rẫy có thời gian theo dõitừ 2 – 5 năm được đưa vào nghiên cứu.Kết quả và kết luận: Tỉ lệ đáp ứng sau điều trị diệt giáp bằng I-131 là 51,9%, tỉ lệ đáp ứng với liều I-131ban đầu 30 mCi là 49,3%, với liều I-131 ban đầu 100 mCi là 71%. Ước tính tỉ lệ tái phát sau 5 năm là 26%.Nồng độ Tg máu > 30 ng/mL đo vào thời điểm trước điều trị I-131 là yếu tố nguy cơ cho bệnh tái phát hay bệnhtồn tại. Nhóm bệnh nhân có nồng độ Tg máu > 30 ng/mL có tỉ lệ tái phát là 48,6% so với chỉ 22,1% ở nhóm bệnhnhân có nồng độ Tg máu trước điều trị I-131 < 30 ng/mL (p 30 ng/mL was a risk factor for recurrence. Recurrence rate was 48.6% inpatients with pre ablative serum Tg > 30 ng/mL compared with 21.1% in those with pre ablative serum Tg <30 ng/mL (p 1,5 cm hay có dicăn hạch và/hoặc có xâm lấn vỏ bao.Tiêu chí loại trừ- Phụ nữ đang mang thai.- Khối u kích thước nhỏ < 1,5 cm không cóxâm lấn vỏ bao, không có di căn hạch và khôngdi căn xa.- Có thời gian theo dõi < 2 năm.Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tảĐịnh nghĩa các biến sốĐánh giá đáp ứng sau điều trị diệt giáp(đánh giá 6 – 12 tháng sau liều I-131 đầu tiên đểdiệt mô giáp còn lại sau mổ)Đánh giá tái phátKhông tái phát: khi đã điều trị I-131, đãđược xác định là hết bệnh trong các lần theo dõi(hết mô giáp, xạ hình toàn thân âm tính và Tgmáu 4 cm 23,4%22,5%36,8%Di căn hạch42,9 %64,1%66,7%Điểm MACIS5,4 (1,1) 5,7 (1,6) 5,9 (2,0)Đáp ứng với điều trị 59,0%56,4%diệt giáp66,7%64,7%Nồng độ Tg trước 38,7%điều trị I-131 >30ng/mL*Thời gian theo dõi 38,5 (10,5) 43,9 (5,8) 36,5 (11)(tháng)OR Độ tin cậy 95%Tuổi > 450,90,5 – 1,6Giới nam1,80,9 – 3,7Kích thước nhân giáp > 4cm 1,30,6 – 2,8Bướu giáp đa nhân1,00,5 – 2,3Di căn hạch2,51,4– 4,4TNM giai đoạn III, IV1,30,7 – 2,3MACIS nhóm 3,44,71,6 – 13,6Nồng độ Tg trước điều trị I- 3,11,5 – 6,4131 trên 30 ng/mLp0,6790,6530,0580,2740,4260,0630,1370,760,0090,003Số liệu được trình bày dưới dạng % hay trung bình, độlệch chuẩn. Phép kiểm Chi bình phương và ANOVA đượcdùng để so sánh tỉ lệ và trung bình giữa các nhóm.* không bao gồm bệnh nhân có nồng độ anti Tg > 60ng/mLp0,8110,080,5390,9860,0020,4480,0040,003Các yếu tố nguy cơ bệnh tái phát trong phântích đơn biến là di căn hạch, nồng độthyroglobuline (Tg) trước điều trị I-131 và phânloại giai đoạn bệnh theo MACIS nhóm 3, 4.Bảng 5: Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ bệnh táiphát,tồn tạiNồng độ Tg trướcđiều trị I-131MACIS nhóm 3,4Di căn hạchOR2,9Độ tin cậy 95%1,1 – 7,7p0,033,41,40,6 – 18,50,5 – 3,60,1620,527Yếu tố nguy cơ bệnh tái phát hay tồn tạitrong phân tích đa biến là nồng độthyroglobuline máu trước điều trị I-131 > 30ng/mL.Tỉ lệ tái phát và bệnh tồn tại trong nghiêncứu của chúng tôi (27,1%) thấp hơn nghiên cứucủa Trần Trọng Kiểm trên 122 bệnh nhân đượcđiều trị I-131 cho thấy tỉ lệ tái phát sau 5 năm là36,3%(9). Ngược lại, nghiên cứu của Trịnh ThịMinh Châu(10) cho thấy tỉ lệ tái phát sau 5 nămchỉ là 3,8%. Tuy nhiên tỉ lệ bệnh nhân theo dõiđược của nghiên cứu này tương đối thấp, chỉ106 trong số 1005 bệnh nhân nghiên cứu đượctheo dõi trong 5 năm.Phân tích đơn biến cho các yếu tố nguy cơbệnh tái phát hay tồn tại, chúng tôi nhận thấycác yếu tố nguy cơ là di căn hạch, phân loạigiai đoạn bệnh theo MACIS là nhóm 3, 4 vànồng độ thyroglobulin trước điều trị I-131 > 30ng/mL (p 30ng/mL là yếu tố tiên đoán cho bệnh tái phát haytồn tại.Nghiên cứu của Palme và cộng sự(7) cho thấygiới nam, phân loại TNM giai đoạn III, IV vàđiều trị cắt tuyến giáp trọn là các yếu tố tiên253
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Ung thư tuyến giáp biệt hóa Điều trị diệt giáp bằng I 131 Nồng độ Tg máuTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 260 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
8 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0