Danh mục

Đánh giá độ an toàn và hiệu quả của phác đồ fec docetaxel trong điều trị hỗ trợ ung thư vú sau phẫu thuật tại Trung tâm Ung bướu Chợ Rẫy

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 307.89 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá độ an toàn và hiệu quả của phác đồ hóa trị tuần tự 3 chu kỳ fluorouracil, epirubicin, cyclophosphamide - bệnh nhân ung thư vú có hạch nách dương tính sau mổ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá độ an toàn và hiệu quả của phác đồ fec docetaxel trong điều trị hỗ trợ ung thư vú sau phẫu thuật tại Trung tâm Ung bướu Chợ Rẫy Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 ĐÁNH GIÁ ĐỘ AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ FEC-DOCETAXEL TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ UNG THƯ VÚ SAU PHẪU THUẬT TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU CHỢ RẪY Vương Đình Thy Hảo*, Lê Tuấn Anh*, Nguyễn Văn Khôi* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá độ an toàn và hiệu quả của phác đồ hóa trị tuần tự 3 chu kỳ fluorouracil, epirubicin, cyclophosphamide – tiếp theo sau 3 chu kỳ docetaxel (FEC-D) trong điều trị hỗ trợ bệnh nhân ung thư vú có hạch nách dương tính sau mổ. Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả. Đối tượng là các bệnh nhân ung thư vú đã phẫu thuật triệt để có hạch nách sau mổ dương tính. Chúng tôi sử dụng phác đồ hóa trị hỗ trợ tuần tự FEC-D. Sau khi kết thúc hóa trị, các bệnh nhân được xạ trị và điều trị nội tiết nếu có thụ thể nội tiết dương tính. Kết quả: Có 18 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu từ tháng 5/2007 đến 12/2011. Tuổi trung bình 50,3 ± 8,9 (35 – 72 tuổi). Giải phẫu bệnh chủ yếu là carcinoma ống tuyến vú (83,5%). Đoạn nhũ nạo hạch 14 ca (77,8%) và phẫu thuật bảo tồn vú 4 ca (22,2%). 7 bệnh nhân được điều trị nội tiết sau mổ. Các tác dụng phụ hóa trị grad 3 trở lên bao gồm: buồn nôn (16,7%), giảm huyết sắc tố (5,5%), giảm bạch cầu trung tính ngày 21(27,7%), sốt giảm bạch cầu trung tính (11,1%). Một trường hợp tử vong do nhiễm trùng huyết sốt giảm bạch cầu sau hóa trị xuất hiện trong chu kỳ IV sau đợt điều trị đầu với docetaxel. Với thời gian theo dõi trung bình 31,7 tháng, tỉ lệ sống còn chung và sống còn không bệnh lần lượt là 76,2% và 65,8%. Kết luận: Phác đồ hóa trị tuần tự FEC-D cho bệnh nhân ung thư vú có hạch nách sau mổ dương tính là hiệu quả và an toàn với các tác dụng phụ có thể chấp nhận được. Sốt giảm bạch cầu trung tính là tác dụng phụ nguy hiểm có thể gây tử vong, cần phải chú ý trong quá trình theo dõi và nên sử dụng thuốc tăng bạch cầu dự phòng một cách thường qui. Từ khóa: ung thư vú, hóa trị hỗ trợ FEC-D, sốt giảm bạch cầu, độc tính, thời gian sống còn. ABSTRACT EVALUATION OF THE SAFETY AND EFFICACY OF FEC- DOCETAXEL REGIMEN AS ADJUVANT TREATMENT FOR EARLY STAGE BREAST CANCER AT CHO RAY CANCER CENTER Vuong Dinh Thy Hao, Le Tuan Anh, Nguyen Van Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 180 - 185 Purpose: To assess the safety and the efficacy of sequential regimen chemotherapy of three cycles of fluorouracil, epirubicin, cyclophosphamide followed by three cycles of docetaxel (FEC-D) as adjuvant treatment for node- positive early stage breast cancer after curative resection. Methods: Prospective study. Adjuvant sequential chemotherapy with FEC-D 3 to 4 weeks after surgery. At the complete of chemotherapy, radiotherapy and hormonal therapy (for positive hormonal receptor tumors) were started. Results: 18 patients were enrolled in the study between May 2007 and December 2011. Mean age 50.3 ± 8.9 * Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS.BS Lê Tuấn Anh 180 ĐT: 0908012353 Email: ltadr@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học (range, 35 - 72). Predominant pathology was ductal adenocarcinoma (83.5%). Mastectomy were done in 14 cases (77.8%) and breast conservation surgery in other 4 (22.2%). Hormonal therapy was given to 7 patients. Grad 3 plus toxicity included: nausea (16.7%), anemia (5.5%), neutropenia on day 21 (27.7%), febrile neutropenia (11.1%). One death due to sepsis after febrile neutropenia during cycle IV, at the first cycle of docetaxel. Mean follow-up time was 31.7 months. Overall survival and disease-free survival were 76.2% and 65.8%, respectively. Conclusion: Sequential adjuvant chemotherapy with FEC-D regimen is efficient and has a safety profile in node- positive breast cancer patients. Febrile neutropenia is serious life threatening complication. In light of which, primary prophylaxis with GCSF should be considered as routine during chemotherapy with docetaxel. Keywords: breast cancer, adjuvant chemotherapy FEC-D, febrile neutropenia, toxicity, survival. ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới, ung thư vú là một trong những loại ung thư thường gặp nhất và gây tử vong cao ở các nước phát triển. Theo ghi nhận ung thư quốc gia của Việt Nam, ung thư vú đứng hàng đầu trong các loại ung thư ở nữ giới. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chủ yếu cho các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm, chưa di căn xa(16). Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân cần được điều trị hỗ trợ do vẫn có một tỷ lệ tái phát tại chỗ và di căn xa sau phẫu thuật đoạn nhũ triệt để(13). Ngoài xạ trị là biện pháp điều trị hỗ trợ tại chỗ tại vùng, các phương pháp điều trị hỗ trợ toàn thân cho ung thư vú có nguy cơ tái phát bao gồm hóa trị, điều trị nội tiết và điều trị thuốc nhắm trúng đích thụ thể Her-2(7). Đối với biện pháp điều trị hỗ trợ bằng hoá trị, phác đồ c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: