Danh mục

Đánh giá độ chính xác của nội soi chẩn đoán trong bệnh lý mũi xoang ở người lớn tại khoa TMH BV ĐKKV tỉnh An Giang

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 446.21 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm mũi xoang là một trong những bệnh thường gặp nhất ở các phòng khám bệnh tai mũi họng, tiêu tốn khá nhiều kháng sinh, ảnh hưởng đến khả năng lao động và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Ngày nay, nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực y tế, nhiều phương tiện chẩn đoán bệnh hiện đại đã ra đời, giúp cho các bác sĩ tai mũi họng khám và chẩn đoán bệnh viêm mũi xoang chuẩn xác hơn rất nhiều so với các phương tiện thông thường trước đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá độ chính xác của nội soi chẩn đoán trong bệnh lý mũi xoang ở người lớn tại khoa TMH BV ĐKKV tỉnh An GiangHội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA NỘI SOI CHẨN ĐOÁN TRONG BỆNH LÝ MŨI XOANG Ở NGƯỜI LỚN TẠI KHOA TMH BV ĐKKV TỈNH AN GIANG Lê Thiện Hiệp, Phạm Dân Nguyên Lâm Trọng Nhân, Trần Ngọc HuệTÓM TẮT Viêm mũi xoang là một trong những bệnh thường gặp nhất ở các phòng khám bệnh taimũi họng, tiêu tốn khá nhiều kháng sinh, ảnh hưởng đến khả năng lao động và chất lượngcuộc sống của người bệnh. Ngày nay, nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật tronglĩnh vực y tế, nhiều phương tiện chẩn đoán bệnh hiện đại đã ra đời, giúp cho các bác sĩtai mũi họng khám và chẩn đoán bệnh viêm mũi xoang chuẩn xác hơn rất nhiều so với cácphương tiện thông thường trước đây. Để đánh giá tính chính xác của phương pháp khám mũi qua nội soi ,chúng tôi tiếnhành nghiên cứu sự tương quan giữa kết quả nội soi chẩn đoán với chụp CT scan xoangvà đối chiếu với kết quả chẩn đoán sau mổ.ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê của bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh 1996, viêm mũixoang mạn tính ở người lớn chiếm tỷ lệ 33,7% và ở trẻ em là 19,8% trong tổng số bệnhnhân điều trị nội trú từ 1990 đến 1995. Theo số liệu thống kê của tạp chí y học gia đình Hoa Kỳ năm 2002, viêm mũi xoang làmột trong những bệnh thường gặp nhất ở các phòng khám bệnh tai mũi họng, chiếm tỷ lệ13,5% trong cộng đồng. Nguyên tắc chẩn đoán bệnh viêm mũi xoang mạn tính là dựa vào các tiêu chuẩn: triệuchứng cơ năng do bệnh nhân tự khai, triệu chứng thực thể qua khám tai mũi họng và nộisoi mũi, X quang cổ điển hoặc CT scan,.. Khoa tai mũi họng bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang được trang bị dụng cụkhám tai mũi họng, máy nội soi kết hợp máy CT scan để chẩn đoán bệnh viêm mũi xoangở người lớn. Để xác định rõ vai trò và giá trị của phương pháp khám nội soi mũi trong việc chẩnđoán bệnh viêm mũi xoang mạn tính, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu tỷ lệ tương quangiữa hình ảnh nội soi mũi và CT Scan và đối chiếu với kết quả chẩn đoán sau mổ.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu được chọn trong số bệnh nhân đến khám tại phòng khám khoatai mũi họng bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang. Bệnh nhân được chẩn đoán làviêm mũi xoang mạn tính, cho nhập viện để khám nội soi mũi và chụp CT Scan, và phẫuthuật mũi xoang qua nội soi. Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2015 đến tháng 10/2018Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 187Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả cắt ngang. Phương pháp: Thu thập và xử lý số liệu theo mẫu thống nhất. Xử lý thống kê: dùng phần mềm SPSS 18 để xử lý thống kê. Thu thập số liệu: Thu thập thông tin từ bệnh án mượn lại từ kho lưu trữ hồ sơ bệnh viện. Đối chiếuhình ảnh nội soi mũi, CT Scan và kết quả chẩn đoán sau mổ.Dựa trên những đặc điểmbệnh lý ghi nhận được trên nội soi mũi bao gồm: - Biến dạng vách ngăn - Biến dạng cuốn giữa - Dị hình mỏm móc - Polype mũi Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân được nội soi chẩn đoán, chụp CT scan và phẫu thuật nội soi ghi nhậnnhững dấu hiệu : biến dạng vách ngăn, biến dạng cuốn giữa, dị hình mỏm móc, polypemũi.Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân được khám ,nội soi nhưng không chụp CT scan hay chỉ định phẫu thuật.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: ghi nhận được 50 trường hợp từ tháng 01/2015 đến tháng10/2018Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo giớiTổng số Nam Nữ50 33 17Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo tuổiTuổi 15-25 26-35 36-45Số bệnh nhân 10 16 24Tuổi trung bình: 33,16Bảng 3: Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnhThời gian mắc 2-3 năm 3-4 năm 4-5 năm >5 nămbệnhSố bệnh nhân 7 8 18 17Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 188Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019Bảng 4: Dấu hiệu bệnh lý và bất thường giải phẫu ghi nhận qua nội soi mũiDấu hiệu bệnh lý và bất Số ca Tỷ lệ %thường giải phẫuBiến dạng vách ngăn mũi 18 36Biến dạng cuốn giữa 24 48Dị hình mỏm móc 5 10Polyp mũi 16 32Bảng 5: Đối chiếu kết quả nội soi mũi với chụp CT scan :Hình ảnh bệnh lý và những Số ca Tỷ lệ trùng khớp với nội soibất thường cấu trúc giải chẩn đoánphẫ ...

Tài liệu được xem nhiều: