Danh mục

Đánh giá độ tin cậy của phương pháp TRISS sửa đổi trong tiên lượng hậu quả chấn thương

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 174.40 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đánh giá độ tin cậy của phương pháp TRISS sửa đổi trong tiên lượng hậu quả chấn thương trình bày nghiên cứu đánh giá độ tin cậy của phương pháp TRISS sửa đổi trong tiên lượng hậu quả của chấn thương tại bệnh viện Việt - Đức. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tổng số bệnh nhân 3772 (nam 78,8%, nữ 21,2%); tuổi trung bình: 34,7 ± 15,1; 323 bệnh nhân tử vong,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá độ tin cậy của phương pháp TRISS sửa đổi trong tiên lượng hậu quả chấn thươngTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA PHƯƠNG PHÁP TRISS SỬA ĐỔITRONG TIÊN LƯỢNG HẬU QUẢ CHẤN THƯƠNGNguyễn Hữu TúTrường Đại học Y Hà NộiNghiên cứu đánh giá độ tin cậy của phương pháp TRISS sửa đổi trong tiên lượng hậu quả của chấnthương tại bệnh viện Việt - Đức. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tổng số bệnh nhân 3772 (nam 78,8%, nữ21,2%); tuổi trung bình: 34,7 ± 15,1; 323 bệnh nhân tử vong. Hiệu lực tiên lượng của RTS: ROC = 0,9 (0,88– 0,92, CI 95%). Hiệu lực tiên lượng của ISS: ROC = 0,91 (0,90 - 0,93, CI 95%). Độ tin cậy của phươngpháp TRISS sửa đổi: ROC = 0,95 (0,92 – 0,97, CI 95%), Sn = 55%, Sp = 98,4%, PPV = 76,6%, NPV =95,8%; Tỷ lệ tiên lượng sai (M) = 5,2%; và Z = 0,11 (p > 0,05). Phương pháp TRISS sửa đổi có khả năngtiên lượng tốt hậu quả sống chết sau chấn thương trên lâm sàng với độ tin cậy cao.Từ khoá: chấn thương, TRISS, tử vongI. ĐẶT VẤN ĐỀĐánh giá đúng độ nặng của chấn thươngvà tiên lượng sớm theo các tiêu chuẩn quốc tếcho phép đưa ra các quyết định xử trí đúngđắn trong cấp cứu. Đánh giá độ nặng và tiênlượng theo các tiêu chuẩn quốc tế còn là côngcụ tin cậy và cần thiết trong nghiên cứu chấnthương nói chung, là cơ sở khoa học khi đánhgiá kết quả điều trị của từng bệnh nhân chấnthương hay của cả hệ thống điều trị [1; 4].Phương pháp TRISS (gồm bảng điểm RTS,ISS và tuổi) đã được nghiên cứu, thừa nhậnvà áp dụng rộng rãi tại nhiều trung tâm chấnthương trên thế giới. Do sự khác nhau về đặcđiểm dịch tễ, mức độ nặng của chấn thươngvà chất lượng của hệ thống điều trị ở mỗinước, TRISS được áp dụng với các hệ sốchấn thương đặc trưng khác nhau [2; 7]. Từnăm 1996, chúng tôi đã đưa các tiêu chuẩnđánh giá độ nặng và tiên lượng chấn thươngtheo phương pháp TRISS vào nghiên cứu vàáp dụng tại bệnh viện Việt Đức; đã tìm ra cáchệ số chấn thương đặc trưng riêng và các sửađổi trong phương pháp TRISS phù hợp với hệthống cấp cứu và điều trị chấn thương tại ViệtNam [1].Việc tiếp tục nghiên cứu kiểm chứng độ tincậy của các tiêu chuẩn sử đổi này trong đánhgiá độ nặng và tiên lượng chấn thương tạiViệt Nam là rất cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiếnhành đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá độtin cậy của phương pháp TRISS sửa đổi trongtiên lượng hậu quả của chấn thương tại bệnhviện bệnh viện Việt Đức.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1. Đối tượng1.1. Tiêu chuẩn lựa chọnBệnh nhân chấn thương tuổi ≥ 10, được thuthập vào nghiên cứu tại phòng khám cấp cứu,khoa bệnh chấn thương của các bệnh viện.Thời gian từ khi bị tai nạn đến khi đượcphẫu thuật ≤ 72 giờ.Chưa được can thiệp ngoại khoa ở nơi khác.Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Hữu Tú, Bộ môn Gây mê hồi sức,Đại học Y Hà NộiEmail: nghuutu@yahoo.comNgày nhận: 18/04/2013Ngày được chấp thuận: 20/6/201352Chưa được hồi sức tích cực bằng cácphương pháp như: đặt nội khí quản, mở khíquản, thở máy, trợ tim mạch, chưa được dùngthuốc mê hoặc an thần mạnh.TCNCYH 83 (3) - 2013TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCKhông có các bệnh nội khoa phối hợp như:Phương pháp TRISS sửa đổi được ápTim mạch, hô hấp. Xác định bằng hỏi trực tiếpbệnh nhân hoặc người thân và thăm khámdụng trong nghiên cứu [1]:lâm sàng.0 nếu < 50 tuổi. Các hệ số chấn thương đặctrưng cho hệ thống điều trị chấn thương tại1.2. Tiêu chuẩn loại trừThiếu các điều kiện lựa chọn đã nêu đượcphát hiện khi tiếp nhận hoặc trong quá trìnhtheo dõi, điều trị: tuổi, đến bệnh viện quámuộn, đã được can thiệp ngoại khoa hoặc hồisức tích cực, tiền sử bệnh nội khoa.Không được đánh giá đầy đủ theo các yếutố tiên lượng trong khi tiếp nhận và điều trịbệnh nhân.Bệnh nhân đã chết lâm sàng khi đến bệnhviện: mất tri giác, ngừng thở, ngừng tim.Bệnh nhân tử vong trong bệnh viện donguyên nhân khác không liên quan với chấnthương.2. Phương phápThiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả,tiến cứu. Nghiên cứu được thực hiện tạiphòng khám cấp cứu và các khoa bệnh chấnthương, khoa Gây mê Hồi sức, bệnh viện ViệtĐức, từ năm 2006 đến năm 2008.Đánh giá độ nặng và tiên lượng theophương pháp TRISSPhương pháp TRISS thông thường [4]:Bảng điểm chấn thương sửa đổi (RTS)đánh giá tổn thương sinh lý.Bảng điểm độ nặng tổn thương (ISS) đánhgiá tổn thương giải phẫu.Tuổi của bệnh nhân với mốc tuổi 55: A = 1nếu ≥ 55, A = 0 nếu < 55 tuổi.Các hệ số chấn thương: bo = -1,6465, b1 =Mốc tuổi tiên lượng 50: A = 1 nếu ≥ 50, A =bệnh viện Việt - Đức: b0 = -2,5841, b1 =0,4012, b2 = -0,0515, b3 = -0,4930.Định nghĩa các biến số đầu raChết gồm các bệnh nhân tử vong ở giaiđoạn trong hoặc sau mổ, các bệnh nhân đượcgia đình xin về ở giai đoạn sau mổ vì tìnhtrạng quá nặng.Sống sót gồm những bệnh nhân xuấtviện không cần một hỗ trợ nào về hô hấpvà tuần hoàn.3. Tiến hành nghiên cứuMỗi bệnh nhân được đánh giá khi tiếpnhận theo mẫu phiếu in sẵn, bao gồm: đặcđiểm dịch tễ chấn thương, chẩn đoán lâmsàng, tiền sử, điểm RTS, điểm ISS, chẩn đoántrong mổ, kết quả điều trị.Xác định các yếu tố liên quan của bệnhnhân như tuổi, thời gian bị tai nạn, tiền sử bệnhtật. Hỏi trực tiếp nếu bệnh nhân tỉnh táo, quangười thân khi bệnh nhân có rối loạn tri giác.Đánh giá điểm RTS gồm:- Đánh giá tri giác theo thang điểm Glasgow.- Đếm tần số thở trong một phút dựa vào diđộng của lồng ngực.- Đo huyết áp động mạch tối đa bằng máyđo tự động (máy Dinamap).Đánh giá tổn thương giải phẫu theo ISS0,5175, b2 = -0,0739, b3 = -1,9261Khả năng sống sót của từng bệnh nhân sẽ là:dựa vào:Ps = 1/(1 + e-b). Trong đó b = bo + b1RTS +b2ISS + b3Atrước mổ.(e là hằng số Logarithm tự nhiên có giá trị2,718282).TCNCYH 83 (3) - 2013- Chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng- Chẩn đoán tổn thương trong mổ củaphẫu thuật viên.53TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC- Tổn thương phát hiện thêm trong thời4. Khía cạnh đạo đứcgian nằm viện.- Tổn thương phát hiện thêm khi mổ tử thiNghiên cứu mô tả, được thực hiện bởingười nghiên cứu độc lập vì vậy các số liệunếu có.Theo dõi trong bện ...

Tài liệu được xem nhiều: