Đánh giá độc tính và khả năng tăng tín hiệu tương phản ảnh MRI của vật liệu nano từ Fe3 O4 @PLA-PEG trên mô hình in vitro
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,003.81 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài nghiên cứu này tập trung đánh giá độc tính in vitro của SPIONs được nghiên cứu chế tạo trong nước cũng như nghiên cứu thử nghiệm của loại vật liệu này với vai trò làm tác nhân tăng tín hiệu hiện ảnh cộng hưởng từ hạt nhân. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá độc tính và khả năng tăng tín hiệu tương phản ảnh MRI của vật liệu nano từ Fe3 O4 @PLA-PEG trên mô hình in vitroKhoa học Tự nhiên DOI: 10.31276/VJST.63(8).30-34Đánh giá độc tính và khả năng tăng tín hiệu tương phản ảnh MRI của vật liệu nano từ Fe3O4@PLA-PEG trên mô hình in vitro Nguyễn Đắc Tú1, 2*, Hà Phương Thư3, Bùi Thị Vân Khánh1, Phạm Hồng Nam3, Nguyễn Xuân Phúc3, Lâm Khánh4, Hoàng Thị Mỹ Nhung1 1 Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội 2 Trung tâm Công nghệ cao Vinmec 3 Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 4 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Ngày nhận bài 12/4/2021; ngày chuyển phản biện 16/4/2021; ngày nhận phản biện 28/5/2021; ngày chấp nhận đăng 4/6/2021Tóm tắt:Hạt nano lõi sắt từ (superparamagnetic iron oxide nanoparticles - SPIONs) được cấu tạo từ lõi Fe3O4 hoặc gammaFe2O3 và vỏ bọc tương hợp sinh học như Dextran, Poly Lactic Acid (PLA), Poly Ethylene Glycol (PEG), Chistosanhay Poly Vinyl Alcohol (PVA). SPIONs có nhiều ứng dụng quan trọng trong y sinh học như phân tách tế bào, mangthuốc, nhiệt từ trị, làm tác nhân tương phản cho cộng hưởng từ hạt nhân. Hệ nano lõi sắt từ Fe3O4 được bọc bởicopolyme PLA-PEG (Fe3O4@PLA-PEG) cho thấy không có độc tính trên hai dòng tế bào BT-474 và Sarcoma 180.Đánh giá trên chế độ chụp T2 cho thấy hệ nano Fe3O4@PLA-PEG có khả năng làm tăng tương phản ảnh chụp MRItrong nhiều điều kiện khác nhau, bao gồm môi trường nước, môi trường chứa dung dịch ly giải tế bào và cả khi bịthực bào. Kết quả nghiên cứu thể hiện tiềm năng ứng dụng của hệ nano từ Fe3O4@PLA-PEG trong tăng tương phảnhình ảnh MRI phục vụ cho các chẩn đoán lâm sàng.Từ khóa: ảnh cộng hưởng từ, độc tính tế bào, hạt nano thuận từ, PLA-PEG.Chỉ số phân loại: 1.7Đặt vấn đề hưởng sử dụng hạt nano từ làm tăng tín hiệu hình ảnh, từ đó giúp đánh giá chính xác vị trí, tình trạng của mô bệnh lý, bao Hạt nano (nanoparticles) được định nghĩa là vật liệu gồm cả khối u [9-12]. Hiện nay, Nhiều SPIONs đã được phêvới cả ba chiều đều có kích thước nanomet (1-100 nm). duyệt để thương mại hóa, ứng dụng trong trong chẩn đoánTrong đó, hạt nano lõi sắt từ hay lõi oxit sắt siêu thuận từ lâm sàng, trong đó đáng chú ý có thể kể đến Ferumoxidessuperparamagnetic iron oxide nanoparticles (SPIONs) là (Feridex® IV, Berlex Laboratories), Ferucarbotranloại hạt nano thuận từ duy nhất đã được chấp thuận sử dụng (Resovist®, Bayer Healthcare), Ferumoxtran-10 (AMI-227,trong lâm sàng [1, 2]. SPIONs được cấu tạo từ lõi (Fe3O4 Code-7227) [13, 14].hoặc gamma Fe2O3) và vỏ bọc tương hợp sinh học có bảnchất vô cơ hoặc hữu cơ, độc tính thấp và dược động học đã Những nghiên cứu ngày càng nhiều về độc tính trongđược nghiên cứu rõ ràng [3, 4]. Vỏ bọc đóng vai trò quan ứng dụng của SPIONs cũng làm gia tăng những lo ngại vềtrọng trong khả năng duy trì từ tính, sự ổn định, phân tán độc tính, ảnh hưởng lâu dài của loại vật liệu này với cơ thểcủa hạt nano, tính tương hợp sinh học cũng như dược động con người. Từ kích thước nanomet và các đặc tính riêng,học của toàn hệ trong cơ thể. Chiến lược hiện đang được SPIONs có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe conquan tâm trong việc bọc các hạt nano sắt từ là sử dụng các người [15-17]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trungpolymer, đáng chú ý nhất là Dextran, PLA, PEG, Chistosan, đánh giá độc tính in vitro của SPIONs được nghiên cứu chếPVA [4, 5]. tạo trong nước cũng như nghiên cứu thử nghiệm của loại vật liệu này với vai trò làm tác nhân tăng tín hiệu hiện ảnh cộng SPIONs được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá độc tính và khả năng tăng tín hiệu tương phản ảnh MRI của vật liệu nano từ Fe3 O4 @PLA-PEG trên mô hình in vitroKhoa học Tự nhiên DOI: 10.31276/VJST.63(8).30-34Đánh giá độc tính và khả năng tăng tín hiệu tương phản ảnh MRI của vật liệu nano từ Fe3O4@PLA-PEG trên mô hình in vitro Nguyễn Đắc Tú1, 2*, Hà Phương Thư3, Bùi Thị Vân Khánh1, Phạm Hồng Nam3, Nguyễn Xuân Phúc3, Lâm Khánh4, Hoàng Thị Mỹ Nhung1 1 Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội 2 Trung tâm Công nghệ cao Vinmec 3 Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 4 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Ngày nhận bài 12/4/2021; ngày chuyển phản biện 16/4/2021; ngày nhận phản biện 28/5/2021; ngày chấp nhận đăng 4/6/2021Tóm tắt:Hạt nano lõi sắt từ (superparamagnetic iron oxide nanoparticles - SPIONs) được cấu tạo từ lõi Fe3O4 hoặc gammaFe2O3 và vỏ bọc tương hợp sinh học như Dextran, Poly Lactic Acid (PLA), Poly Ethylene Glycol (PEG), Chistosanhay Poly Vinyl Alcohol (PVA). SPIONs có nhiều ứng dụng quan trọng trong y sinh học như phân tách tế bào, mangthuốc, nhiệt từ trị, làm tác nhân tương phản cho cộng hưởng từ hạt nhân. Hệ nano lõi sắt từ Fe3O4 được bọc bởicopolyme PLA-PEG (Fe3O4@PLA-PEG) cho thấy không có độc tính trên hai dòng tế bào BT-474 và Sarcoma 180.Đánh giá trên chế độ chụp T2 cho thấy hệ nano Fe3O4@PLA-PEG có khả năng làm tăng tương phản ảnh chụp MRItrong nhiều điều kiện khác nhau, bao gồm môi trường nước, môi trường chứa dung dịch ly giải tế bào và cả khi bịthực bào. Kết quả nghiên cứu thể hiện tiềm năng ứng dụng của hệ nano từ Fe3O4@PLA-PEG trong tăng tương phảnhình ảnh MRI phục vụ cho các chẩn đoán lâm sàng.Từ khóa: ảnh cộng hưởng từ, độc tính tế bào, hạt nano thuận từ, PLA-PEG.Chỉ số phân loại: 1.7Đặt vấn đề hưởng sử dụng hạt nano từ làm tăng tín hiệu hình ảnh, từ đó giúp đánh giá chính xác vị trí, tình trạng của mô bệnh lý, bao Hạt nano (nanoparticles) được định nghĩa là vật liệu gồm cả khối u [9-12]. Hiện nay, Nhiều SPIONs đã được phêvới cả ba chiều đều có kích thước nanomet (1-100 nm). duyệt để thương mại hóa, ứng dụng trong trong chẩn đoánTrong đó, hạt nano lõi sắt từ hay lõi oxit sắt siêu thuận từ lâm sàng, trong đó đáng chú ý có thể kể đến Ferumoxidessuperparamagnetic iron oxide nanoparticles (SPIONs) là (Feridex® IV, Berlex Laboratories), Ferucarbotranloại hạt nano thuận từ duy nhất đã được chấp thuận sử dụng (Resovist®, Bayer Healthcare), Ferumoxtran-10 (AMI-227,trong lâm sàng [1, 2]. SPIONs được cấu tạo từ lõi (Fe3O4 Code-7227) [13, 14].hoặc gamma Fe2O3) và vỏ bọc tương hợp sinh học có bảnchất vô cơ hoặc hữu cơ, độc tính thấp và dược động học đã Những nghiên cứu ngày càng nhiều về độc tính trongđược nghiên cứu rõ ràng [3, 4]. Vỏ bọc đóng vai trò quan ứng dụng của SPIONs cũng làm gia tăng những lo ngại vềtrọng trong khả năng duy trì từ tính, sự ổn định, phân tán độc tính, ảnh hưởng lâu dài của loại vật liệu này với cơ thểcủa hạt nano, tính tương hợp sinh học cũng như dược động con người. Từ kích thước nanomet và các đặc tính riêng,học của toàn hệ trong cơ thể. Chiến lược hiện đang được SPIONs có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe conquan tâm trong việc bọc các hạt nano sắt từ là sử dụng các người [15-17]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trungpolymer, đáng chú ý nhất là Dextran, PLA, PEG, Chistosan, đánh giá độc tính in vitro của SPIONs được nghiên cứu chếPVA [4, 5]. tạo trong nước cũng như nghiên cứu thử nghiệm của loại vật liệu này với vai trò làm tác nhân tăng tín hiệu hiện ảnh cộng SPIONs được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Tín hiệu tương phản ảnh MRI Hạt nano lõi sắt từ Ảnh cộng hưởng từ hạt nhân Độc tính in vitro của SPIONsTài liệu liên quan:
-
15 trang 218 0 0
-
9 trang 154 0 0
-
Phân tích và so sánh các loại pin sử dụng cho ô tô điện
6 trang 102 0 0 -
10 trang 90 0 0
-
Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực pháp luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam
4 trang 82 0 0 -
Ảnh hưởng các tham số trong bảng sam điều kiện đối với phương pháp điều khiển sử dụng đại số gia tử
9 trang 68 0 0 -
5 trang 62 0 0
-
15 trang 51 0 0
-
Đánh giá việc sử dụng xi măng thay thế bột khoáng nhằm cải thiện tính năng của bê tông nhựa nóng
5 trang 51 0 0 -
Mô hình quá trình kết tụ hạt dưới ảnh hưởng của sóng siêu âm trong hệ thống lọc bụi ly tâm
4 trang 46 0 0