Đánh giá đường cười và cảm nhận về vẻ đẹp nụ cười qua ảnh chụp kĩ thuật số của sinh viên năm nhất tại trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 582.81 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá đường cười và cảm nhận về vẻ đẹp nụ cười qua ảnh chụp kĩ thuật số của sinh viên năm nhất tại trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019 trình bày khảo sát sự phân bố 4 yếu tố thẩm mỹ nụ cười theo giới của sinh viên năm 1; Cảm nhận của sinh viên về vẻ đẹp nụ cười qua ảnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá đường cười và cảm nhận về vẻ đẹp nụ cười qua ảnh chụp kĩ thuật số của sinh viên năm nhất tại trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 40/2021 3. Amil M. Shah, MD MPH, Sanjiv J. Shah, et al. (2014), “Baseline Findings from the Echocardiographic Study of the Treatment of Preserved Cardiac Function Heart Failure with an Aldosterone Antagonist (TOPCAT) Trial”, Circ Heart Fail September, 7(5), pp.740–751. 4. Chioncel O, Lainscak M, Seferovic PM, et al. (2017), “Epidemiology and one-year outcomes in patients with chronic heart failure and preserved, mid-range and reduced ejection fraction: an analysis of the ESC Heart Failure Long-Term Registry”, Eur J Heart Fail, 19(12), pp.1574-1585. 5. Fang, Alex Pui-Wai Lee, and Cheuk-Man Yu (2014), “Left atrial function in heart failure with impaired and preserved ejection fraction”, Curr Opin Cardiol, 29, pp.430-436. 6. Frank R, Felix H, Ge Jin, et al. (2015), “Myocardial Hypertrophy and Its Role in Heart Failure with Preserved Ejection Fraction”, J Appl Physiol, 119(10), pp.1233–1242. 7. Ho, J. E. et al. (2016), “Predicting heart failure with preserved and reduced ejection fraction: the International Collaboration on Heart Failure Subtypes”, Circ. Heart Fail. 9, e003116. 8. Magyar K, Gal R, Riba A, et al. (2015), “From hypertension to heart failure”, World J Hypertens, 5(2), pp.85- 92. 9. Michael R.Zile and William C. Little (2015), “Heart failure with preserved ejection fraction”, Braunwalds Heart Diseas: A textbook of cardiovascular medicine, 10th edition. 10. Owan TE, Hodge DO, Herges RM, et al. (2006), “Trends in prevalence and outcome of heart failure with preserved ejection fraction”, N Engl J Med, 355(3), pp.251-259. 11. Rolf Wachter, Sanjiv J. Shah, Martin R. Cowie, et al. (2020), “Angiotensin receptor neprilysin inhibition versus individualized RAAS blockade: design and rationale of the PARALLAX trial”, ESC Heart Failure, 7, pp.856-864. 12. Sacha Bhatia, M.D., M.B.A., et al. (2006), “Outcome of Heart Failure with Preserved Ejection Fraction in a Population-Based Study”, N Engl J Med, 355:260-9. 13. Scott D. Solomon, M.D., John J.V. McMurray, et al. (2019), “Angiotensin–Neprilysin Inhibition in Heart Failure with Preserved Ejection Fraction”, N Engl J Med, 381:1609-1620. 14. Tschope C., Kasner M., Westermann D. (2005), The role of NT-proBNP in the diagnostics of isolated diastolic function: correlation with echocardiographic and invasive measurements, European Heart Journal, 26, pp.2277-2284. (Ngày nhận bài: 9/4/2021 - Ngày duyệt đăng: 02/8/2021) ĐÁNH GIÁ ĐƯỜNG CƯỜI VÀ CẢM NHẬN VỀ VẺ ĐẸP NỤ CƯỜI QUA ẢNH CHỤP KĨ THUẬT SỐ CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2019 Nguyễn Huỳnh Minh Ngọc*, Nguyễn Trọng Tính, Nguyễn Vân Anh, Huỳnh Hửu Trang Thanh, Trương Nguyễn Phương Uyên, Mai Thanh Đạt, Phạm Hải Đăng, Đỗ Thị Thảo Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: nhminhngoc.rhm41@student.ctump.edu.vnTÓM TẮT Đặt vấn đề: Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến vẻ thẩm mỹ củanụ cười. Nghiên cứu phân bố của các yếu tố thẩm mỹ nụ cười ở người Việt Nam và sự khác nhau của cácyếu tố đó ở hai giới cung cấp thêm các số liệu quan trọng trong việc dự đoán kết quả điều trị nha khoa. 28 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 40/2021Mục tiêu nghiên cứu: 1. Khảo sát sự phân bố 4 yếu tố thẩm mỹ nụ cười theo giới của sinh viên năm1, 2. Cảm nhận của sinh viên về vẻ đẹp nụ cười qua ảnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 100 sinh viên năm nhất năm học 2018-2019 (58 nam và 42 nữ)Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Thu thập các chỉ số: Loại đường cười, mức độ lộ răng khi cười,cung cười và dạng đường cong môi trên, đồng thời tham khảo ý kiến của các sinh viên trong vàngoài khoa Răng Hàm Mặt về vẻ đẹp nụ cười. Kết quả: Ở nam, đường cười cao (loại 2) chiếm tỉ lệcao nhất (50%), ở nữ loại đường cười chiếm tỉ lệ cao nhất là đường cười trung bình (loại 3) (50%). Ởcả nam và nữ, dạng cung cười song song chiếm tỉ lệ cao nhất (46,6% và 61,9%). Ở nam, đường congmôi trên ngang chiếm tỉ lệ cao nhất 41,4%. Ở nữ, đường cong môi trên hướng lên chiếm tỉ lệ cao nhất38,1%. Có sự tương đồng về cảm nhận vẻ đẹp nụ cười cả 2 nhóm đối tượng sinh viên. Nụ cười đườngcong môi trên hướng lên, đường cong môi trên thẳng được đánh giá là đẹp nhất. Kết luận: Nghiên cứuđã cung cấp được một vài số liệu về các chỉ số thẩm mỹ nụ cư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá đường cười và cảm nhận về vẻ đẹp nụ cười qua ảnh chụp kĩ thuật số của sinh viên năm nhất tại trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 40/2021 3. Amil M. Shah, MD MPH, Sanjiv J. Shah, et al. (2014), “Baseline Findings from the Echocardiographic Study of the Treatment of Preserved Cardiac Function Heart Failure with an Aldosterone Antagonist (TOPCAT) Trial”, Circ Heart Fail September, 7(5), pp.740–751. 4. Chioncel O, Lainscak M, Seferovic PM, et al. (2017), “Epidemiology and one-year outcomes in patients with chronic heart failure and preserved, mid-range and reduced ejection fraction: an analysis of the ESC Heart Failure Long-Term Registry”, Eur J Heart Fail, 19(12), pp.1574-1585. 5. Fang, Alex Pui-Wai Lee, and Cheuk-Man Yu (2014), “Left atrial function in heart failure with impaired and preserved ejection fraction”, Curr Opin Cardiol, 29, pp.430-436. 6. Frank R, Felix H, Ge Jin, et al. (2015), “Myocardial Hypertrophy and Its Role in Heart Failure with Preserved Ejection Fraction”, J Appl Physiol, 119(10), pp.1233–1242. 7. Ho, J. E. et al. (2016), “Predicting heart failure with preserved and reduced ejection fraction: the International Collaboration on Heart Failure Subtypes”, Circ. Heart Fail. 9, e003116. 8. Magyar K, Gal R, Riba A, et al. (2015), “From hypertension to heart failure”, World J Hypertens, 5(2), pp.85- 92. 9. Michael R.Zile and William C. Little (2015), “Heart failure with preserved ejection fraction”, Braunwalds Heart Diseas: A textbook of cardiovascular medicine, 10th edition. 10. Owan TE, Hodge DO, Herges RM, et al. (2006), “Trends in prevalence and outcome of heart failure with preserved ejection fraction”, N Engl J Med, 355(3), pp.251-259. 11. Rolf Wachter, Sanjiv J. Shah, Martin R. Cowie, et al. (2020), “Angiotensin receptor neprilysin inhibition versus individualized RAAS blockade: design and rationale of the PARALLAX trial”, ESC Heart Failure, 7, pp.856-864. 12. Sacha Bhatia, M.D., M.B.A., et al. (2006), “Outcome of Heart Failure with Preserved Ejection Fraction in a Population-Based Study”, N Engl J Med, 355:260-9. 13. Scott D. Solomon, M.D., John J.V. McMurray, et al. (2019), “Angiotensin–Neprilysin Inhibition in Heart Failure with Preserved Ejection Fraction”, N Engl J Med, 381:1609-1620. 14. Tschope C., Kasner M., Westermann D. (2005), The role of NT-proBNP in the diagnostics of isolated diastolic function: correlation with echocardiographic and invasive measurements, European Heart Journal, 26, pp.2277-2284. (Ngày nhận bài: 9/4/2021 - Ngày duyệt đăng: 02/8/2021) ĐÁNH GIÁ ĐƯỜNG CƯỜI VÀ CẢM NHẬN VỀ VẺ ĐẸP NỤ CƯỜI QUA ẢNH CHỤP KĨ THUẬT SỐ CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2019 Nguyễn Huỳnh Minh Ngọc*, Nguyễn Trọng Tính, Nguyễn Vân Anh, Huỳnh Hửu Trang Thanh, Trương Nguyễn Phương Uyên, Mai Thanh Đạt, Phạm Hải Đăng, Đỗ Thị Thảo Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: nhminhngoc.rhm41@student.ctump.edu.vnTÓM TẮT Đặt vấn đề: Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến vẻ thẩm mỹ củanụ cười. Nghiên cứu phân bố của các yếu tố thẩm mỹ nụ cười ở người Việt Nam và sự khác nhau của cácyếu tố đó ở hai giới cung cấp thêm các số liệu quan trọng trong việc dự đoán kết quả điều trị nha khoa. 28 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 40/2021Mục tiêu nghiên cứu: 1. Khảo sát sự phân bố 4 yếu tố thẩm mỹ nụ cười theo giới của sinh viên năm1, 2. Cảm nhận của sinh viên về vẻ đẹp nụ cười qua ảnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 100 sinh viên năm nhất năm học 2018-2019 (58 nam và 42 nữ)Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Thu thập các chỉ số: Loại đường cười, mức độ lộ răng khi cười,cung cười và dạng đường cong môi trên, đồng thời tham khảo ý kiến của các sinh viên trong vàngoài khoa Răng Hàm Mặt về vẻ đẹp nụ cười. Kết quả: Ở nam, đường cười cao (loại 2) chiếm tỉ lệcao nhất (50%), ở nữ loại đường cười chiếm tỉ lệ cao nhất là đường cười trung bình (loại 3) (50%). Ởcả nam và nữ, dạng cung cười song song chiếm tỉ lệ cao nhất (46,6% và 61,9%). Ở nam, đường congmôi trên ngang chiếm tỉ lệ cao nhất 41,4%. Ở nữ, đường cong môi trên hướng lên chiếm tỉ lệ cao nhất38,1%. Có sự tương đồng về cảm nhận vẻ đẹp nụ cười cả 2 nhóm đối tượng sinh viên. Nụ cười đườngcong môi trên hướng lên, đường cong môi trên thẳng được đánh giá là đẹp nhất. Kết luận: Nghiên cứuđã cung cấp được một vài số liệu về các chỉ số thẩm mỹ nụ cư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Điều trị nha khoa Dạng đường cong môi trên Dạng cung cườiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 305 0 0 -
5 trang 299 0 0
-
8 trang 255 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 244 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 227 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 214 0 0 -
10 trang 199 1 0
-
8 trang 197 0 0
-
13 trang 195 0 0
-
5 trang 194 0 0