Đánh giá giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày trước phẫu thuật
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 351.06 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết được nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày trước phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 33 bệnh nhân đã có kết quả giải phẫu bệnh ung thư biểu mô dạ dày qua nội soi sinh thiết, được tiến hành chụp CLVT hai mức năng lượng từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 8 năm 2022 tại Trung tâm CDHA Bệnh viện K.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày trước phẫu thuật vietnam medical journal n01 - october - 20222. Nguyễn Văn Đăng (1985). Nhân 25 trường hợp Cắt lớp vi tính sọ não, Các phương pháp chẩn đoán dị dạng mạch máu não, Công trình nghiên cứu bổ trợ về thần kinh, NXB Y học, tr 112-136. khoa học, Bệnh viện Bạch Mai. 5. Khúc Thị Nhẹn (2010). Nghiên cứu đặc điểm3. Lê Đức Hinh (1992). Tử vong do tai biến mạch lâm sàng, hình ảnh học thần kinh và một số yếu tố máu não tại bệnh viện Bạch Mai, Tóm tắt báo cáo tiên lượng của chảy máu não thất. hội nghị khoa học chuyên đề tai biến mạch máu 6. Giray S, Sen O, Sarica FB, et al (2009). não, Kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Trường Đại Spontaneous primary intraventricular hemorrhage học Y Hà Nội. in adults: clinical data, etiology and outcome. Turk4. Hoàng Đức Kiệt (1998). Chẩn đoán X quang Neurosurg, 19(4): pp 338 - 44. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH HAI MỨC NĂNG LƯỢNG TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN UNG THƯ DẠ DÀY TRƯỚC PHẪU THUẬT Kiều Thị Huyền My1,2, Bùi Văn Giang1,2, Cao Văn Chính2,3TÓM TẮT 56 SUMMARY Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của kĩ EVALUATION OF DUAL-ENERGY COMPUTED-thuật chụp cắt lớp vi tính (CLVT) hai mức năng lượng TOMOGRAPHY IN PREOPERATIVE GASTRICtrong chẩn đoán giai đoạn của ung thư biểu mô dạdày trước phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: CANCER STAGINGNghiên cứu được thực hiện trên 33 bệnh nhân đã có Purpose: This study aims to evaluate the clinicalkết quả giải phẫu bệnh ung thư biểu mô dạ dày qua utility of dual-energy computed-tomography (DECT)nội soi sinh thiết, được tiến hành chụp CLVT hai mức technique in staging and characterizing gastricnăng lượng tưf tháng 8 năm 2021 đến tháng 8 năm cancers. Material and Methods: The prospective2022 tại Trung tâm CDHA Bệnh viện K. Kết quả chụp study was conducted on 33 patients who wereCLVT đánh giá giai đoạn T và N được so sánh với giải confirmed gastric cancer by endoscopic biopsy at thephẫu bệnh sau mổ. Nồng độ iodine được đo tại vị trí National Cancer Hospital from August 2021 to Augustmô u và hạch thực hiện trên bản đồ iodine, các giá trị 2022. These patients underwent dual-phasic scansnày sẽ được chuẩn hóa tương quan với nồng độ iodine (arterial phase (AP) and portal venous phase (PP))trong động mạch chủ (nồng độ iodine chuẩn hóa – with DECT mode. The preoperative T and N stagingnIC). Các kết quả được đánh giá dựa trên phân tích, results were compared between groups withđối chiều với kết quả giải phẫu bệnh. Kết quả: Độ pathological results as the gold standard. The iodinechính xác chung cho chẩn đoán giai đoạn T với hình concentrations of the gastric lesions and LNs wereảnh đơn sắc là 75.76% và hình ảnh đa sắc là 57.58%. measured on the iodine-based material decompositionKhông có sự khác biệt về độ chính xác trong chẩn images. All iodine concentration values weređoán giai đoạn N giữa hai nhóm. Diện tích dưới đường normalized against those in the abdominal aorta andcong (AUC) ở thì động mạch và tĩnh mạch cho giá trị defined as normalized iodine concentration (nIC)nIC của mô mỡ ngoài thanh mạc lần lượt là 0.923 và values. The short axis length of LNs and nIC values0.881. Với ngưỡng giá trị nIC mô mỡ ngoài thanh mạc were statistically analyzed. Results were correlatedở thì động mạch và tĩnh mạch lần lượt là 0.085 và with pathological findings. Results: The overall0.08, thì độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán accuracies for T staging were 75.76% and 57.58%phân biệt giai đoạn T3 và T4 là 85.7% và 91.7%. Kết determined with the monochromatic images and theluận: Hình ảnh đơn sắc giúp làm tăng độ chính xác conventional images, respectively. No statisticallytrong chẩn đoán giai đoạn T so với hình ảnh đa sắc. significant difference in the overall accuracies for NGiá trị nIC của mô mỡ ngoài thanh mạc giúp chẩn staging was found between groups. During the arterialđoán phân biệt giữa giai đoạn T3 và T4, khác biệt có ý phase (AP) and venous phase (VP), the areas undernghĩa thống kê (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2022I. ĐẶT VẤN ĐỀ phẫu bệnh sau mổ. Ung thư dạ dày là một trong những ung thư Xử lí hình ảnh trên trạm AW 4.7: xác địnhthường gặp trên toàn thế giới. Theo GLOBOCAN giá trị mức năng lượng cho tỉ s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày trước phẫu thuật vietnam medical journal n01 - october - 20222. Nguyễn Văn Đăng (1985). Nhân 25 trường hợp Cắt lớp vi tính sọ não, Các phương pháp chẩn đoán dị dạng mạch máu não, Công trình nghiên cứu bổ trợ về thần kinh, NXB Y học, tr 112-136. khoa học, Bệnh viện Bạch Mai. 5. Khúc Thị Nhẹn (2010). Nghiên cứu đặc điểm3. Lê Đức Hinh (1992). Tử vong do tai biến mạch lâm sàng, hình ảnh học thần kinh và một số yếu tố máu não tại bệnh viện Bạch Mai, Tóm tắt báo cáo tiên lượng của chảy máu não thất. hội nghị khoa học chuyên đề tai biến mạch máu 6. Giray S, Sen O, Sarica FB, et al (2009). não, Kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Trường Đại Spontaneous primary intraventricular hemorrhage học Y Hà Nội. in adults: clinical data, etiology and outcome. Turk4. Hoàng Đức Kiệt (1998). Chẩn đoán X quang Neurosurg, 19(4): pp 338 - 44. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH HAI MỨC NĂNG LƯỢNG TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN UNG THƯ DẠ DÀY TRƯỚC PHẪU THUẬT Kiều Thị Huyền My1,2, Bùi Văn Giang1,2, Cao Văn Chính2,3TÓM TẮT 56 SUMMARY Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của kĩ EVALUATION OF DUAL-ENERGY COMPUTED-thuật chụp cắt lớp vi tính (CLVT) hai mức năng lượng TOMOGRAPHY IN PREOPERATIVE GASTRICtrong chẩn đoán giai đoạn của ung thư biểu mô dạdày trước phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: CANCER STAGINGNghiên cứu được thực hiện trên 33 bệnh nhân đã có Purpose: This study aims to evaluate the clinicalkết quả giải phẫu bệnh ung thư biểu mô dạ dày qua utility of dual-energy computed-tomography (DECT)nội soi sinh thiết, được tiến hành chụp CLVT hai mức technique in staging and characterizing gastricnăng lượng tưf tháng 8 năm 2021 đến tháng 8 năm cancers. Material and Methods: The prospective2022 tại Trung tâm CDHA Bệnh viện K. Kết quả chụp study was conducted on 33 patients who wereCLVT đánh giá giai đoạn T và N được so sánh với giải confirmed gastric cancer by endoscopic biopsy at thephẫu bệnh sau mổ. Nồng độ iodine được đo tại vị trí National Cancer Hospital from August 2021 to Augustmô u và hạch thực hiện trên bản đồ iodine, các giá trị 2022. These patients underwent dual-phasic scansnày sẽ được chuẩn hóa tương quan với nồng độ iodine (arterial phase (AP) and portal venous phase (PP))trong động mạch chủ (nồng độ iodine chuẩn hóa – with DECT mode. The preoperative T and N stagingnIC). Các kết quả được đánh giá dựa trên phân tích, results were compared between groups withđối chiều với kết quả giải phẫu bệnh. Kết quả: Độ pathological results as the gold standard. The iodinechính xác chung cho chẩn đoán giai đoạn T với hình concentrations of the gastric lesions and LNs wereảnh đơn sắc là 75.76% và hình ảnh đa sắc là 57.58%. measured on the iodine-based material decompositionKhông có sự khác biệt về độ chính xác trong chẩn images. All iodine concentration values weređoán giai đoạn N giữa hai nhóm. Diện tích dưới đường normalized against those in the abdominal aorta andcong (AUC) ở thì động mạch và tĩnh mạch cho giá trị defined as normalized iodine concentration (nIC)nIC của mô mỡ ngoài thanh mạc lần lượt là 0.923 và values. The short axis length of LNs and nIC values0.881. Với ngưỡng giá trị nIC mô mỡ ngoài thanh mạc were statistically analyzed. Results were correlatedở thì động mạch và tĩnh mạch lần lượt là 0.085 và with pathological findings. Results: The overall0.08, thì độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán accuracies for T staging were 75.76% and 57.58%phân biệt giai đoạn T3 và T4 là 85.7% và 91.7%. Kết determined with the monochromatic images and theluận: Hình ảnh đơn sắc giúp làm tăng độ chính xác conventional images, respectively. No statisticallytrong chẩn đoán giai đoạn T so với hình ảnh đa sắc. significant difference in the overall accuracies for NGiá trị nIC của mô mỡ ngoài thanh mạc giúp chẩn staging was found between groups. During the arterialđoán phân biệt giữa giai đoạn T3 và T4, khác biệt có ý phase (AP) and venous phase (VP), the areas undernghĩa thống kê (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2022I. ĐẶT VẤN ĐỀ phẫu bệnh sau mổ. Ung thư dạ dày là một trong những ung thư Xử lí hình ảnh trên trạm AW 4.7: xác địnhthường gặp trên toàn thế giới. Theo GLOBOCAN giá trị mức năng lượng cho tỉ s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính Ung thư dạ dày Nội soi sinh thiết dạ dày Ngưỡng giá trị nIC mô mỡGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 300 0 0 -
5 trang 291 0 0
-
8 trang 247 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 240 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 223 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 208 0 0 -
5 trang 189 0 0
-
8 trang 189 0 0
-
13 trang 187 0 0
-
9 trang 180 0 0