Danh mục

Đánh giá hiện trạng hệ thống cấp, thoát nước và quản lý môi trường nước nuôi tôm nước lợ vùng ven biển Bắc Bộ

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 316.76 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đánh giá hiện trạng hệ thống cấp, thoát nước và quản lý môi trường nước nuôi tôm nước lợ vùng ven biển Bắc Bộ được nghiên cứu nhằm tạo cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc thiết kế, cải tạo hệ thống cấp thoát nước cũng như giải pháp quản lý chất lượng nguồn nước phục vụ nuôi tôm bền vững cho vùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiện trạng hệ thống cấp, thoát nước và quản lý môi trường nước nuôi tôm nước lợ vùng ven biển Bắc Bộ T¹p chÝ khoa häc vμ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Yên từ năm 2009-2013. Lục Yên, tháng 6 and Soil Resources Institute, University of năm 2013. the Phillipines, Losbanos. Pp.80 6. Ủy Ban nhân huyện Thanh Sơn (2013). Báo cáo tình hình phát triển kinh tế huyện Ngày nhận bài: 29/1/2015 Thanh Sơn từ năm 2009-2013. Thanh Sơn, Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Văn Viết tháng 7 năm 2013. Ngày phản biện: 24/2/2015 7. Callub, B.M. (2003). Participatory Rural Ngày duyệt đăng: 14/3/2015 Appraisal. Guidebooks. Farming Systems ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CẤP, THOÁT NƯỚC VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC NUÔI TÔM NƯỚC LỢ VÙNG VEN BIỂN BẮC BỘ Nguyễn Hồng Sơn 1 , Bùi Thị Lan Hương 2 ABSTRACT Evaluation of water supply system and environment management for shrimps culture in brackish water of the Northern coastal area of Vietnam Water supply system plays an important role in ensuring water quality, pollution reduction and controling the spread of waterborne diseases, thereby ensuring the development of sustainable shrimp farming. Though the shrimp farming in Northern coastal areas has been growing rapidly, the survey of the Institute for Agricultural Environment (IAE) showed that water supply and drainage system for aquaculture can not response to the requirement with adequate investment, and largely depended on agricultural irrigation systems. This system, though, has been invested for upgrading but still not a priority focus on the design and supply of water for aquaculture. It seems to be designed in the direction of serving agricultural production. Aquaculture activities are largely spontaneous and many farm has only one water channel for both supply and drainage, so, it is difficult to control water quality. Water environment in the ponds is of inadequate control (baby shrimp, food, chemicals, antibiotics, microbiology), leading to water contaminated, shrimp health reduced, disease outbreaks. Key words: Water environment management, supply and drainage, shrimp farming, Northern coastal. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Nghề nuôi tôm nước lợ ở nước ta đang vùng nuôi tôm, dẫn đến không kiểm soát chiếm một vị trí quan trọng trong phát triển được việc cấp, thoát nước, môi trường nuôi kinh tế, góp phần đáng kể vào việc tăng bị ô nhiễm, dịch bệnh dễ lây lan, tác động kim ngạch xuất khẩu. Mặc dù vậy, nghề đến sự phát triển bền vững của nghề này. này cũng đang phải đang đối mặt với thách Nghiên cứu này nhằm tạo cơ sở khoa học thức rất lớn trước thiệt hại do dịch bệnh gây và thực tiễn cho việc thiết kế, cải tạo hệ ra mà nguyên nhân có tác động không nhỏ thống cấp thoát nước cũng như giải pháp là ô nhiễm nguồn nước. Trong khi đó, hệ quản lý chất lượng nguồn nước phục vụ thống thủy lợi chưa được xây dựng riêng nuôi tôm bền vững cho vùng. cũng như chưa được tính toán, thiết kế và xây dựng một cách hợp lý cho đặc thù của II. VẬT LIỆU VÀ PHƯỜNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1 Nghiên cứu được tiến hành tại hai Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. vùng nuôi tôm trọng điểm là Quảng Ninh 2 Viện Môi trường nông nghiệp. 101 T¹p chÝ khoa häc vμ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam và Nam Định theo 2 phương pháp chủ hệ sinh thái phong phú và đa dạng, hình yếu sau: thành 9 vùng nuôi thủy sản trong đê cống - Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập các tập trung với diện tích là 22.300 ha (UBND số liệu về hiện trạng hệ thống cấp, thoát Quảng Ninh, 2013). nước và quản lý môi trường tại cơ quan Những năm gần đây NTTS ở Quảng quản lý (Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi Ninh phát triển trên cả trong môi trường cục NTTS, phòng nông nghiệp huyện, các nước ngọt, nước lợ và nuôi trên biển. Diện xã nuôi tôm) thuộc hai tỉnh Quảng Ninh, tích NTTS không ngừng tăng, đối tượng và Nam Định. loại hình nuôi ngày một đa dạng. Quảng - Khảo sát, phỏng vấn lãnh đạo, nông Ninh đã và đang chuyển đổi một số diện dân về hiện trạng cấp, thoát nước và quản lý tích làm muối không hiệu quả sang NTTS môi trường nuôi tôm tại hai tỉnh với tổng số nước mặn, lợ như nuôi tôm sú, tôm thẻ phiếu điều tra là 360 phiếu. Mỗi tỉnh chọn 2 chân trắng,... huyện, mỗi huyện 3 xã, mỗi xã 30 người. * Tại Nam Định: Nam Định là tỉnh có nhiều thành công trong thực hiện dự án III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN chuyển đổi NTTS. Các hộ trong vùng 3.1. Hiện trạng hệ thống cấp, thoát nước chuyển đổi xây dựng hệ thống ao nuôi dựa phục vụ nuôi tôm tại Quảng Ninh và trên quy hoạch chi tiết và thiết kế kỹ thuật Nam Định đã được phê duyệt. Vùng nuôi đảm bảo có 3.1.1. Hiện trạng phát triển nghề nuôi tôm hệ thống kênh tưới và hệ thống kênh tiêu. Hệ thống ao của mỗi hộ đều có ao chứa, * Tại Quảng Ninh: Quảng Ninh là một ...

Tài liệu được xem nhiều: