![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá hiệu quả chống phù não trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng được theo dõi áp lực trong sọ
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 482.36 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dựa trên trị số của ICP, CPP và hình dạng sóng ICP để có hướng xử trí phù não thích hợp cũng như tiên lượng bệnh nhân chấn thương sọ não nặng được theo dõi áp lực trong sọ. Vì vậy nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả chống phù não trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng được theo dõi áp lực trong sọ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả chống phù não trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng được theo dõi áp lực trong sọY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHỐNG PHÙ NÃO TRÊN BỆNH NHÂNCHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG ĐƯỢC THEO DÕI ÁP LỰC TRONG SỌNguyễn Ngọc Anh*, Nguyễn Thị Huệ*TÓM TẮTMục đích: Dựa trên trị số của ICP, CPP và hình dạng sóng ICP để có hướng xử trí phù não thích hợp cũngnhư tiên lượng bệnh nhân CTSN nặng được theo dõi áp lực trong sọ.Phương pháp: tiền cứu mô tả cắt ngangKết quả: 35 bệnh nhân CTSN nặng được theo dõi áp lực trong sọ. Điều trị chống phù não dựa theo phác đồcủa hiệp hội CTSN của Châu Âu năm 2008. Kết quả có 8/35 (22,9%) trường hợp tử vong. Các yếu tố ảnhhưởng, làm gia tăng áp lực trong sọ: kích thích đau (ICP trước kích thích: 16,46 ± 6,06 mmHg, ICP sau kíchthích: 19,57 ± 6,2 mmHg t = 15,263), chống máy thở (ICP ngủ sâu: 14,97 ± 5,2 mmHg, ICP chống máy:26,23 ± 6,.1 mmHg t = 20,737), hút ống nội khí quản (ICP trước hút NKQ: 16,63 ± 6,2 mmHg, ICP sau hútNKQ: 30,71 ± 8,47 mmHg t = 14,92). Và các loại thuốc chống phù não có tác dụng làm giảm ICP rõ rệt:Mannitol 20% (ICP trước dùng Mannitol: 34,8 ± 9.3 mmHg, ICP sau dùng Mannitol: 22,26 ± 6,7 mmHg t =10.1), NaCl 7,5% (ICP trước dùng NaCl 7,5%: 36,3 ± 5,3 mmHg, ICP sau dùng NaCl 7,5%: 19,6 ± 7,.4 mmHg t = 7,2). Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa trị số ICP và kết quả điều trị (p = 0,03, OR = 20), giữahình dạng sóng ICP và kết quả điều trị (p = 0,031, OR = 4,67). Tuy nhiên không có mối tương quan có ý nghĩathống kê giữa các thuốc chống phù não và kết quả điều trị.Kết luận: Theo dõi áp lực trong sọ rất quan trọng trên bệnh nhân CTSN nặng, để có hướng xử trí thích hợpkịp thời. Ngoài ra hình dạng của sóng ICP còn được dùng để tiên lượng bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấyICP ≥ 20 mmHg chiếm tỉ lệ 40%, có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa trị số ICP và kết quả điều trị (p =0,03, OR = 20), dạng sóng bất thường chiếm 31,4%, và có mối tương quan giữa hình dạng sóng và kết quả điềutrị (p = 0,031, OR = 4,67).Từ khóa: CTSN (Chấn Thương Sọ Não), ICP (áp lực trong sọ), CPP (áp lực tưới máu não), GMHS (GâyMê Hồi Sức), NKQ (Nội Khí Quản).ABSTRACTEVALUATING THE EFFICACY OF TREATMENT FOR INTRACRANIAL HYPERTENSION IN THEPATIENTS HAS THE SEVERE TRAUMATIC BRAIN INJURIES (TBI) USING INVASIVEINTRACRANIAL PRESSURE MONITORINGNguyen Ngoc Anh, Nguyen Thi Hue* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 57 - 64Object: Basing in value ICP, CPP and wave form of ICP, to use treatment intracranial hypertensionsuitable and prognosis for the patients has severe traumatic brain injury using invasive ICP monitoring.Methods: Prospective, descriptive.Results: 35 patients severe TBI were using ICP monitoring, treatment intracranial hypetension by guilinesfor the management of severe traumatic brain injury 2008. Mortality 22.9% (8/35 cases). The factor was increaseICP: stimulate (value ICP before stimulate: 16.46 ± 6.06 mmHg, after stimulate: 19.57 ± 6.2 mmHg t =*Bệnh viện Nhân Dân 115Tác giả liên lạc: Bs Nguyễn Thị Huệ,Chuyên Đề Gây Mê Hồi SứcĐT: 0908664955Email: huenguyen0602@yahoo.com57Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 201115.263), aspiration of tube tracheal (value ICP before aspiration of tube tracheal: 16.63 ± 6.2 mmHg, ICP after:30.71 ± 8.47 mmHg t = 14.92) awake intubation (ICP with adapte ventilation mechanic: 14,97 ± 5,2 mmHg,ICP awake intubation: 26,23 ± 6,.1 mmHg t = 20,737), The drugs was decrease value ICP: Mannitol 20%(ICP before use Mannitol: 34.8 ± 9.3 mmHg, ICP after use Mannitol: 22.26 ± 6.7 mmHg t = 10.1), NaCl7.5% (ICP before use NaCl 7.5%: 36.3 ± 5.3 mmHg, ICP after use NaCl 7.5%: 19.6 ± 7.4 mmHg t = 7.2).Positive correction between value ICP and results treatment (p = 0.03, OR =20), between wave form and resulttreatment (p = 0.031, OR = 4.67), but negative correction between drugs and result treatment.Conclusions: The role of ICP monitoring is very important in severe TBI, to use treatment suitable andprognosis. Result, ICP ≥ 20 mmHg (40%), positive correction between value and result (p = 0,03, OR = 20),anormal wave form 31,4%, and positive correction between wave form and result (p = 0.031, OR = 4.67).Key words: TBI (Traumatic Brain Injury), ICP (Intracranial Pressure), CPP (Cerebral Pressure Perfusion)một capteur xuyên sọ theo dõi áp lực trong sọĐẶT VẤN ĐỀ(ICP monitor) thường quy đối với bệnh nhân bịChấn thương sọ não nặng do tai nạn giaoCTSN nặng. Việc theo dõi ICP như là một kimthông thường gây nên tổn thương cấu trúc bênchỉ nam giúp chúng ta điều trị bệnh nhân đúngtrong hộp sọ: các loại máu tụ (trong não, ngoàiđắn hơn tránh được các phương pháp điều trịmàng cứng, dưới màng cứng), dập não, phù nãokhông cần thiết và nó còn dùng để đánh giá tiênvà các tổn thương mạch máu não.lượng bệnh nhân(1).Hậu quả nghiêm trọng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả chống phù não trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng được theo dõi áp lực trong sọY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHỐNG PHÙ NÃO TRÊN BỆNH NHÂNCHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG ĐƯỢC THEO DÕI ÁP LỰC TRONG SỌNguyễn Ngọc Anh*, Nguyễn Thị Huệ*TÓM TẮTMục đích: Dựa trên trị số của ICP, CPP và hình dạng sóng ICP để có hướng xử trí phù não thích hợp cũngnhư tiên lượng bệnh nhân CTSN nặng được theo dõi áp lực trong sọ.Phương pháp: tiền cứu mô tả cắt ngangKết quả: 35 bệnh nhân CTSN nặng được theo dõi áp lực trong sọ. Điều trị chống phù não dựa theo phác đồcủa hiệp hội CTSN của Châu Âu năm 2008. Kết quả có 8/35 (22,9%) trường hợp tử vong. Các yếu tố ảnhhưởng, làm gia tăng áp lực trong sọ: kích thích đau (ICP trước kích thích: 16,46 ± 6,06 mmHg, ICP sau kíchthích: 19,57 ± 6,2 mmHg t = 15,263), chống máy thở (ICP ngủ sâu: 14,97 ± 5,2 mmHg, ICP chống máy:26,23 ± 6,.1 mmHg t = 20,737), hút ống nội khí quản (ICP trước hút NKQ: 16,63 ± 6,2 mmHg, ICP sau hútNKQ: 30,71 ± 8,47 mmHg t = 14,92). Và các loại thuốc chống phù não có tác dụng làm giảm ICP rõ rệt:Mannitol 20% (ICP trước dùng Mannitol: 34,8 ± 9.3 mmHg, ICP sau dùng Mannitol: 22,26 ± 6,7 mmHg t =10.1), NaCl 7,5% (ICP trước dùng NaCl 7,5%: 36,3 ± 5,3 mmHg, ICP sau dùng NaCl 7,5%: 19,6 ± 7,.4 mmHg t = 7,2). Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa trị số ICP và kết quả điều trị (p = 0,03, OR = 20), giữahình dạng sóng ICP và kết quả điều trị (p = 0,031, OR = 4,67). Tuy nhiên không có mối tương quan có ý nghĩathống kê giữa các thuốc chống phù não và kết quả điều trị.Kết luận: Theo dõi áp lực trong sọ rất quan trọng trên bệnh nhân CTSN nặng, để có hướng xử trí thích hợpkịp thời. Ngoài ra hình dạng của sóng ICP còn được dùng để tiên lượng bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấyICP ≥ 20 mmHg chiếm tỉ lệ 40%, có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa trị số ICP và kết quả điều trị (p =0,03, OR = 20), dạng sóng bất thường chiếm 31,4%, và có mối tương quan giữa hình dạng sóng và kết quả điềutrị (p = 0,031, OR = 4,67).Từ khóa: CTSN (Chấn Thương Sọ Não), ICP (áp lực trong sọ), CPP (áp lực tưới máu não), GMHS (GâyMê Hồi Sức), NKQ (Nội Khí Quản).ABSTRACTEVALUATING THE EFFICACY OF TREATMENT FOR INTRACRANIAL HYPERTENSION IN THEPATIENTS HAS THE SEVERE TRAUMATIC BRAIN INJURIES (TBI) USING INVASIVEINTRACRANIAL PRESSURE MONITORINGNguyen Ngoc Anh, Nguyen Thi Hue* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 57 - 64Object: Basing in value ICP, CPP and wave form of ICP, to use treatment intracranial hypertensionsuitable and prognosis for the patients has severe traumatic brain injury using invasive ICP monitoring.Methods: Prospective, descriptive.Results: 35 patients severe TBI were using ICP monitoring, treatment intracranial hypetension by guilinesfor the management of severe traumatic brain injury 2008. Mortality 22.9% (8/35 cases). The factor was increaseICP: stimulate (value ICP before stimulate: 16.46 ± 6.06 mmHg, after stimulate: 19.57 ± 6.2 mmHg t =*Bệnh viện Nhân Dân 115Tác giả liên lạc: Bs Nguyễn Thị Huệ,Chuyên Đề Gây Mê Hồi SứcĐT: 0908664955Email: huenguyen0602@yahoo.com57Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 201115.263), aspiration of tube tracheal (value ICP before aspiration of tube tracheal: 16.63 ± 6.2 mmHg, ICP after:30.71 ± 8.47 mmHg t = 14.92) awake intubation (ICP with adapte ventilation mechanic: 14,97 ± 5,2 mmHg,ICP awake intubation: 26,23 ± 6,.1 mmHg t = 20,737), The drugs was decrease value ICP: Mannitol 20%(ICP before use Mannitol: 34.8 ± 9.3 mmHg, ICP after use Mannitol: 22.26 ± 6.7 mmHg t = 10.1), NaCl7.5% (ICP before use NaCl 7.5%: 36.3 ± 5.3 mmHg, ICP after use NaCl 7.5%: 19.6 ± 7.4 mmHg t = 7.2).Positive correction between value ICP and results treatment (p = 0.03, OR =20), between wave form and resulttreatment (p = 0.031, OR = 4.67), but negative correction between drugs and result treatment.Conclusions: The role of ICP monitoring is very important in severe TBI, to use treatment suitable andprognosis. Result, ICP ≥ 20 mmHg (40%), positive correction between value and result (p = 0,03, OR = 20),anormal wave form 31,4%, and positive correction between wave form and result (p = 0.031, OR = 4.67).Key words: TBI (Traumatic Brain Injury), ICP (Intracranial Pressure), CPP (Cerebral Pressure Perfusion)một capteur xuyên sọ theo dõi áp lực trong sọĐẶT VẤN ĐỀ(ICP monitor) thường quy đối với bệnh nhân bịChấn thương sọ não nặng do tai nạn giaoCTSN nặng. Việc theo dõi ICP như là một kimthông thường gây nên tổn thương cấu trúc bênchỉ nam giúp chúng ta điều trị bệnh nhân đúngtrong hộp sọ: các loại máu tụ (trong não, ngoàiđắn hơn tránh được các phương pháp điều trịmàng cứng, dưới màng cứng), dập não, phù nãokhông cần thiết và nó còn dùng để đánh giá tiênvà các tổn thương mạch máu não.lượng bệnh nhân(1).Hậu quả nghiêm trọng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Chống phù não Chấn thương sọ não Áp lực trong sọTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 260 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 246 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0