Đánh giá hiệu quả chống tái phát và tính an toàn phác đồ điều trị Primaquin liều 0,5 mg/kg ngày x 7 ngày trên bệnh nhân sốt rét do Plasmodium vivax tại Bình Phước và Gia Lai năm 2019-2020
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 339.44 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả chống tái phát và tính an toàn phác đồ điều trị Primaquin liều 0,5 mg/kg ngày x 7 ngày trên bệnh nhân sốt rét do Plasmodium vivax tại Bình Phước và Gia Lai năm 2019-2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả chống tái phát và tính an toàn phác đồ điều trị Primaquin liều 0,5 mg/kg ngày x 7 ngày trên bệnh nhân sốt rét do Plasmodium vivax tại Bình Phước và Gia Lai năm 2019-202050 Số 1 (121)/2021 - TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHỐNG TÁI PHÁT VÀ TÍNH AN TOÀN PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ PRIMAQUIN LIỀU 0,5 MG/KG/NGÀY X 7 NGÀY TRÊN BỆNH NHÂN SỐT RÉT DO Plasmodium vivax TẠI BÌNH PHƯỚC VÀ GIA LAI NĂM 2019 - 2020 Đặng Thị Tuyết Mai, Bùi Quang Phúc, Vũ Thị Sang, Nguyễn Đức Long Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương. Tóm tắt Thử nghiệm in vivo 120 ngày để so sánh hiệu lực điều trị chống tái phát và tính an toàn của thuốc Primaquin trong điều trị bệnh nhân P.vivax phác đồ 7 ngày liều 0,5mg/kg/ngày với phác đồ 14 ngày liều 0,25mg/kg/ngày đã được tiến hành tại Gia Lai và Bình Phước từ năm 2019 đến năm 2020. Số liệu thu thập được từ 38 bệnh nhân cho thấy: Tỷ lệ xuất hiện lại P. vivax là 15% ở phác đồ 7 ngày (n=20 vào ngày D51, D65, D100), và 22% ở phác đồ 14 ngày (n=18 vào ngày D42, D57, D60, D99). Hai phác đồ Primaquin liều 7 ngày và 14 ngày không ghi nhận trường hợp nào đái huyết cầu tố cũng như các biến cố bất lợi liên quan đến thuốc. Nghiên cứu đã cho thấy không có sự khác biệt về hiệu quả chống tái phát cũng như tính an toàn giữa phác đồ 7 ngày Primaquin liều 0.5mg/kg/ngày và phác đồ 14 ngày liều 0.25mg/kg.ngày. Từ khóa: Sốt rét P. vivax, hiệu lực, tính an toàn, primaquin 0,5mg/kg/ngày x 7 ngày. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sốt rét (SR) do P. vivax gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe cộng đồng, đe dọasức khỏe của ít nhất 40% dân số thế giới chủ yếu ở các quốc gia Đông Nam Á, châu Phi,Nam Mỹ và Tây Thái Bình Dương [1]. Việt Nam đặt mục tiêu loại trừ SR vào năm 2030.Tuy nhiên, các biện pháp can thiệp loại trừ sốt rét do P. vivax gặp nhiều khó khăn do chủngký sinh trùng (KST) P. vivax thường có mật độ thấp nên thường xuyên bị bỏ sót khi xétnghiệm bằng kính hiển vi; điều trị tiệt căn thể ngủ ở trong gan đòi hỏi thời gian điều trị phảikéo dài (14 ngày) nên việc tuân thủ điều trị không cao. Hơn nữa, P.vivax có thể phát triển vàtồn tại trong điều kiện khí hậu lạnh, hình thành giao bào sớm hơn P. falciparum do vậy khảnăng lây truyền trong cộng đồng cũng sớm hơn ngay cả khi bệnh nhân chưa có triệu chứngtrên lâm sàng [2], [3]. Primaquin (PQ) là dẫn chất tổng hợp thuộc nhóm 8-aminoquinoline, là thuốc chống SRduy nhất hiện nay được WHO khuyến cáo đề điều trị tiệt căn SR do P. vivax và P. ovale. PQngăn ngừa tái phát SR do P. vivax bằng cách nhắm mục tiêu vào các hypnozoites tiềm ẩn vàphát triển trong gan, tuy nhiên thuốc có thể gây tán huyết ở người thiếu men G6PD [4]. Hiệnnay, liều PQ được WHO khuyến nghị là 0,25mg – 0,5 mg/kg trong 14 ngày được cho là có tỷlệ tái phát P. vivax thấp nhất, tuy nhiên thời gian điều trị kéo dài nên đã gặp những trườnghợp bệnh nhân tự ý bỏ thuốc điều trị khi hết sôt [5], [6]. Một nghiên cứu của Hyon-Ok Kimvà cộng sự tại Triều Tiên công bố năm 2017 chỉ ra rằng liều PQ 0,5mg/kg/ngày x7 ngày cóhiệu quả phòng ngừa cao tương đương liều 0,25mg/kg/ngày x14 ngày và không có sự khácbiệt giữa hai nhóm điều trị [7]. Mong muốn của nghiên cứu là đưa ra bằng chứng về hiệu quảvà tính an toàn của phác đồ PQ 7 ngày so với phác đồ 14 ngày, từ đó có thể rút ngắn thời gianđiều trị PQ và nâng cao tỷ lệ tuân thủ điều trị PQ trên bệnh nhân sốt rét, tiến tới mục tiêu loạitrừ sốt rét vào năm 2030. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứuSố 1 (121)/2021- TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG 51 Tiêu chuẩn tuyển chọn như sau: Người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi đến 70 tuổi;Nhiễm đơn thuần P. vivax hoặc phối hợp có P. vivax; Có thể uống được thuốc sốt rét; Chấpthuận tham gia và tự nguyện tuân theo quy trình nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: Thiếu G6PD; Bị suy dinh dưỡng nặng; Có bệnh cấp tính và mãntính khác. Đã dùng thuốc sốt rét PQ trong vòng hai tuần; Có tiền sử mẫn cảm với bất kỳthành phần nào của thuốc được thử hoặc sử dụng để thay thế; Có kết quả thử thai (+) hoặcđang cho con bú. 2.2 Địa điểm nghiên cứu: Xã Đắk Ơ và xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập, tỉnh BìnhPhước và xã Ia Mlah, xã Chư RCăm huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai. Thời gian: Nghiên cứu tiến hành từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. BN có đủ tiêu chuẩn được phân chia vào 2 nhóm: Chẵn (nhóm 2), lẻ (nhóm 1). - Nhóm 1: Bệnh nhân được điều trị chloroquin 3 ngày + primaquin 0,5mg/kg/ngày x 7 ngày. - Nhóm 2: Bệnh nhân được điều trị chloroquin 3 ngày + primaquin 0,25mg/kg/ngày x14 ngày Cỡ mẫu: Tỷ lệ bệnh nhân dự kiến xuất hiện lại KSTSR (p)< 20% (theo nghiên cứu của BùiTrí Cường) [8]. Theo công thứ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả chống tái phát và tính an toàn phác đồ điều trị Primaquin liều 0,5 mg/kg ngày x 7 ngày trên bệnh nhân sốt rét do Plasmodium vivax tại Bình Phước và Gia Lai năm 2019-202050 Số 1 (121)/2021 - TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHỐNG TÁI PHÁT VÀ TÍNH AN TOÀN PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ PRIMAQUIN LIỀU 0,5 MG/KG/NGÀY X 7 NGÀY TRÊN BỆNH NHÂN SỐT RÉT DO Plasmodium vivax TẠI BÌNH PHƯỚC VÀ GIA LAI NĂM 2019 - 2020 Đặng Thị Tuyết Mai, Bùi Quang Phúc, Vũ Thị Sang, Nguyễn Đức Long Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương. Tóm tắt Thử nghiệm in vivo 120 ngày để so sánh hiệu lực điều trị chống tái phát và tính an toàn của thuốc Primaquin trong điều trị bệnh nhân P.vivax phác đồ 7 ngày liều 0,5mg/kg/ngày với phác đồ 14 ngày liều 0,25mg/kg/ngày đã được tiến hành tại Gia Lai và Bình Phước từ năm 2019 đến năm 2020. Số liệu thu thập được từ 38 bệnh nhân cho thấy: Tỷ lệ xuất hiện lại P. vivax là 15% ở phác đồ 7 ngày (n=20 vào ngày D51, D65, D100), và 22% ở phác đồ 14 ngày (n=18 vào ngày D42, D57, D60, D99). Hai phác đồ Primaquin liều 7 ngày và 14 ngày không ghi nhận trường hợp nào đái huyết cầu tố cũng như các biến cố bất lợi liên quan đến thuốc. Nghiên cứu đã cho thấy không có sự khác biệt về hiệu quả chống tái phát cũng như tính an toàn giữa phác đồ 7 ngày Primaquin liều 0.5mg/kg/ngày và phác đồ 14 ngày liều 0.25mg/kg.ngày. Từ khóa: Sốt rét P. vivax, hiệu lực, tính an toàn, primaquin 0,5mg/kg/ngày x 7 ngày. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sốt rét (SR) do P. vivax gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe cộng đồng, đe dọasức khỏe của ít nhất 40% dân số thế giới chủ yếu ở các quốc gia Đông Nam Á, châu Phi,Nam Mỹ và Tây Thái Bình Dương [1]. Việt Nam đặt mục tiêu loại trừ SR vào năm 2030.Tuy nhiên, các biện pháp can thiệp loại trừ sốt rét do P. vivax gặp nhiều khó khăn do chủngký sinh trùng (KST) P. vivax thường có mật độ thấp nên thường xuyên bị bỏ sót khi xétnghiệm bằng kính hiển vi; điều trị tiệt căn thể ngủ ở trong gan đòi hỏi thời gian điều trị phảikéo dài (14 ngày) nên việc tuân thủ điều trị không cao. Hơn nữa, P.vivax có thể phát triển vàtồn tại trong điều kiện khí hậu lạnh, hình thành giao bào sớm hơn P. falciparum do vậy khảnăng lây truyền trong cộng đồng cũng sớm hơn ngay cả khi bệnh nhân chưa có triệu chứngtrên lâm sàng [2], [3]. Primaquin (PQ) là dẫn chất tổng hợp thuộc nhóm 8-aminoquinoline, là thuốc chống SRduy nhất hiện nay được WHO khuyến cáo đề điều trị tiệt căn SR do P. vivax và P. ovale. PQngăn ngừa tái phát SR do P. vivax bằng cách nhắm mục tiêu vào các hypnozoites tiềm ẩn vàphát triển trong gan, tuy nhiên thuốc có thể gây tán huyết ở người thiếu men G6PD [4]. Hiệnnay, liều PQ được WHO khuyến nghị là 0,25mg – 0,5 mg/kg trong 14 ngày được cho là có tỷlệ tái phát P. vivax thấp nhất, tuy nhiên thời gian điều trị kéo dài nên đã gặp những trườnghợp bệnh nhân tự ý bỏ thuốc điều trị khi hết sôt [5], [6]. Một nghiên cứu của Hyon-Ok Kimvà cộng sự tại Triều Tiên công bố năm 2017 chỉ ra rằng liều PQ 0,5mg/kg/ngày x7 ngày cóhiệu quả phòng ngừa cao tương đương liều 0,25mg/kg/ngày x14 ngày và không có sự khácbiệt giữa hai nhóm điều trị [7]. Mong muốn của nghiên cứu là đưa ra bằng chứng về hiệu quảvà tính an toàn của phác đồ PQ 7 ngày so với phác đồ 14 ngày, từ đó có thể rút ngắn thời gianđiều trị PQ và nâng cao tỷ lệ tuân thủ điều trị PQ trên bệnh nhân sốt rét, tiến tới mục tiêu loạitrừ sốt rét vào năm 2030. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứuSố 1 (121)/2021- TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG 51 Tiêu chuẩn tuyển chọn như sau: Người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi đến 70 tuổi;Nhiễm đơn thuần P. vivax hoặc phối hợp có P. vivax; Có thể uống được thuốc sốt rét; Chấpthuận tham gia và tự nguyện tuân theo quy trình nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: Thiếu G6PD; Bị suy dinh dưỡng nặng; Có bệnh cấp tính và mãntính khác. Đã dùng thuốc sốt rét PQ trong vòng hai tuần; Có tiền sử mẫn cảm với bất kỳthành phần nào của thuốc được thử hoặc sử dụng để thay thế; Có kết quả thử thai (+) hoặcđang cho con bú. 2.2 Địa điểm nghiên cứu: Xã Đắk Ơ và xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập, tỉnh BìnhPhước và xã Ia Mlah, xã Chư RCăm huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai. Thời gian: Nghiên cứu tiến hành từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. BN có đủ tiêu chuẩn được phân chia vào 2 nhóm: Chẵn (nhóm 2), lẻ (nhóm 1). - Nhóm 1: Bệnh nhân được điều trị chloroquin 3 ngày + primaquin 0,5mg/kg/ngày x 7 ngày. - Nhóm 2: Bệnh nhân được điều trị chloroquin 3 ngày + primaquin 0,25mg/kg/ngày x14 ngày Cỡ mẫu: Tỷ lệ bệnh nhân dự kiến xuất hiện lại KSTSR (p)< 20% (theo nghiên cứu của BùiTrí Cường) [8]. Theo công thứ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Sốt rét P. vivax Sức khỏe cộng đồng Phác đồ điều trị Primaquin Phòng chống bệnh sốt rétGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 242 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 217 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
9 trang 174 0 0