Đánh giá hiệu quả của BIS trong gây mê kiểm soát nồng độ đích bằng propofol trên phẫu thuật u tuyến yên qua mũi
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 312.97 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu trình bày về: Tổng liều propofol sử dụng trong phẫu thuật. So sánh sự thay đổi mạch, huyết áp trong các giai đoạn phẫu thuật. Xác định thời gian tỉnh mê và tỉ lệ cử động, thức tỉnh trong mổ. Nồng độ đích (Ce) propofol tại các giai đoạn phẫu thuật và tương quan giữa Ce propofol với BIS.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của BIS trong gây mê kiểm soát nồng độ đích bằng propofol trên phẫu thuật u tuyến yên qua mũiNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BIS TRONG GÂY MÊ KIỂM SOÁT NỒNG ĐỘĐÍCH BẰNG PROPOFOL TRÊN PHẪU THUẬT U TUYẾN YÊN QUA MŨIHà Thị Kim Tuyến*, Nguyễn Ngọc Anh**, Hà Ngọc Chi**TÓMTẮTMở đầu: Gây mê kiểm soát nồng độ đích (TCI) đã được áp dụng ngày càng rộng rãi đặc biệt trong phẫuthuật ngoại thần kinh. Gây mê kiểm soát nồng độ đích với theo dõi độ mê bằng BIS giúp điều chỉnh liều lượngthuốc mê, giảm lượng thuốc mê dùng.Mục tiêu nghiên cứu: Tổng liều Propofol sử dụng trong phẫu thuật. So sánh sự thay đổi mạch, huyết áptrong các giai đoạn phẫu thuật. Xác định thời gian tỉnh mê và tỉ lệ cử động, thức tỉnh trong mổ. Nồng độ đích(Ce) propofol tại các giai đoạn phẫu thuật và tương quan giữa Ce propofol với BIS.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. 40 bệnhnhân(BN) phẫu thuật u tuyến yên qua đường mũi đủ tiêu chuẩn được bốc thăm ngẫu nhiên thành 2 nhóm, mỗinhóm 20 BN: nhóm dùng TCI có BIS và nhóm dùng TCI không BIS.Kết quả: Tổng lượng propofol trung bình ở nhóm BIS ít hơn nhóm không BIS 20,4 % (p=0,004). Trong cácgiai đoạn phẫu thuật, nhóm BIS có tình trạng mạch, huyết áp ổn định hơn nhóm không BIS. Thời gian tỉnh mêcủa nhóm BIS sớm hơn 5 phút so với nhóm không BIS (p< 0,001). Không có BN nào thức tỉnh trong mổ. Nồngđộ đích Ce propofol tại não ở các giai đoạn phẫu thuật (3,3 ± 0,5 so với 3,7 ± 0,7 mcg/ml). Có mối tương quanthuận và chặt chẽ giữa BIS và Ce propofol.Từ khóa: Gây mê kiểm soát nồng độ đích (TCI), Bis spectral (BIS), phẫu thuật u tuyến yên qua mũi.ABSTRACTBISPECTRAL INDEX IN TARGET CONTROLLED INFUSION OF PROPOFOLFOR TRANSSPHENOIDAL RESECTION OF PITUITARY TUMORSHa Thi Kim Tuyen, Nguyen Ngoc Anh, Ha Ngoc Chi* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 448 - 453Background: Target controlled infusion (TCI) of propofol has been widely applied exspecially in anethesiafor neurological procedures. TCI with monitor of anesthetic level by BIS helps anesthetic dose adjustment andreduces the amount of anesthetics.Objectives: Calculating the total dose of propofol during surgery in 2 groups. Comparing the change ofpulse, blood pressure at many stages of surgery in 2 groups. Determining recovery time and intraoperative awakein two groups. Ce propofol at the stages of surgery in 2 groups and correlating between Ce propofol and BIS.Methods: randomized control trial, 40 patients who were passed transsphenoidal resection of pituitarytumors and met including criteria enrolled randomizedly into 2 groups of 20 patients: group TCI with BIS andwithout BIS.Results: The total average amount of propofol in group BIS less than 20.4% (p = 0.004). During theoperative period, pulse and blood pressure of the BIS group were more stable than the without BIS group.Recovery time in BIS group was earlier than without BIS group (p 95% và EtCO2 30-35 mmHg. Đánh giá độ sâugây mê: dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, thangđiểm OAA/S cải biên, chỉ số BIS.Duy trì mê: Đặt tư thế Transat. Trước rạchda, gây tê tại chổ ở mũi và nướu trên với 10 mllidocain 1% với adrenalin (1:200000). Duy trìnồng độ đích propofol 2-8 mcg/ml tùy đáp ứngBN và kích thích phẫu thuật, dấu hiệu sinh tồn.Theo dõi và duy trì BIS trong khoãng 40-60 vàHATB từ 55-85mmHg.Nếu HATB 85mmHg: tăng dần liều propofol,nicardipine 1mg/lần.Mạch >100l/p: thêm sufentanil 5-10 g,propofol. Mạch 60 hay giảm < 40: tăng hay giảmpropofol 1 mcg/mL.Mổ xong, ngưng thuốc mê. Hóa giải giãn cơ:neostigmin 0,04mg/kg kết hợp atropine0,01mg/kg.Nhóm không BISKhởi mê- Duy trì mê: Tương tự như nhómBIS, độ mê được đánh giá dựa theo dấu hiệu lâmsàng, thang điểm OAA/S.Tỉnh mê: đánh giá cho cả 2 nhóm:Chuyển BN ra phòng hồi sức. Nằm đầu cao450, Rút nội khí quản kèm rút gạc nhét ở miệngkhi đủ tiêu chuẩn. Truyền perfalgan liều 15- 20mg/kg trước kết thúc mổ 15 phút. Theo dõi nhịptim, SpO2, huyết áp mỗi 15 phút trong 2 giờ,nước tiểu 3 giờ/ lần. Thở oxy qua miệng khôngthở bằng mask.450- Mức độ nhận thức sau rút NKQ sau 5 và10 phút: những câu hỏi kiểm tra định hướngcủa bộ nhớ trong thời gian ngắn(4).(1) Ngàyhôm nay là ngày gì? (2) Năm nay là năm gì?(3) Bạn hiện nay ở đâu? (3) Hãy đếm từ 1 đến10. (4) Hãy đếm ngược lại từ 10 đến 1. Nếu BNcó thể nhớ lại và đếm sai tối thiểu (1 đến 3) làtốt; với sai >3 là chấp nhận, nếu không thể nhớlại tất cả là kém.- Thang điểm “Aldrete” (0-10): Đánh giámức độ phục hồi nhận thức sau rút NKQ 5 và 10phút. Tổng số điểm là 10. BN > 8 điểm và hoặctrở lại tình trạng trước đó(7). Tính thời gian đạtthang điểm Aldrete ≥ 9 điểm (phút).Bảng 1. Đánh giá giai đoạn hồi phục bằng thangđiểm “Aldrete”Hô hấpĐiểmSpO2ĐiểmCó thể thở sâu vàThở khí phòng Sp02>=22ho92%.Khó thở hay thởCần thở oxygen để11nôngSp02> 90%.Thở oxyge ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của BIS trong gây mê kiểm soát nồng độ đích bằng propofol trên phẫu thuật u tuyến yên qua mũiNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BIS TRONG GÂY MÊ KIỂM SOÁT NỒNG ĐỘĐÍCH BẰNG PROPOFOL TRÊN PHẪU THUẬT U TUYẾN YÊN QUA MŨIHà Thị Kim Tuyến*, Nguyễn Ngọc Anh**, Hà Ngọc Chi**TÓMTẮTMở đầu: Gây mê kiểm soát nồng độ đích (TCI) đã được áp dụng ngày càng rộng rãi đặc biệt trong phẫuthuật ngoại thần kinh. Gây mê kiểm soát nồng độ đích với theo dõi độ mê bằng BIS giúp điều chỉnh liều lượngthuốc mê, giảm lượng thuốc mê dùng.Mục tiêu nghiên cứu: Tổng liều Propofol sử dụng trong phẫu thuật. So sánh sự thay đổi mạch, huyết áptrong các giai đoạn phẫu thuật. Xác định thời gian tỉnh mê và tỉ lệ cử động, thức tỉnh trong mổ. Nồng độ đích(Ce) propofol tại các giai đoạn phẫu thuật và tương quan giữa Ce propofol với BIS.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. 40 bệnhnhân(BN) phẫu thuật u tuyến yên qua đường mũi đủ tiêu chuẩn được bốc thăm ngẫu nhiên thành 2 nhóm, mỗinhóm 20 BN: nhóm dùng TCI có BIS và nhóm dùng TCI không BIS.Kết quả: Tổng lượng propofol trung bình ở nhóm BIS ít hơn nhóm không BIS 20,4 % (p=0,004). Trong cácgiai đoạn phẫu thuật, nhóm BIS có tình trạng mạch, huyết áp ổn định hơn nhóm không BIS. Thời gian tỉnh mêcủa nhóm BIS sớm hơn 5 phút so với nhóm không BIS (p< 0,001). Không có BN nào thức tỉnh trong mổ. Nồngđộ đích Ce propofol tại não ở các giai đoạn phẫu thuật (3,3 ± 0,5 so với 3,7 ± 0,7 mcg/ml). Có mối tương quanthuận và chặt chẽ giữa BIS và Ce propofol.Từ khóa: Gây mê kiểm soát nồng độ đích (TCI), Bis spectral (BIS), phẫu thuật u tuyến yên qua mũi.ABSTRACTBISPECTRAL INDEX IN TARGET CONTROLLED INFUSION OF PROPOFOLFOR TRANSSPHENOIDAL RESECTION OF PITUITARY TUMORSHa Thi Kim Tuyen, Nguyen Ngoc Anh, Ha Ngoc Chi* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 448 - 453Background: Target controlled infusion (TCI) of propofol has been widely applied exspecially in anethesiafor neurological procedures. TCI with monitor of anesthetic level by BIS helps anesthetic dose adjustment andreduces the amount of anesthetics.Objectives: Calculating the total dose of propofol during surgery in 2 groups. Comparing the change ofpulse, blood pressure at many stages of surgery in 2 groups. Determining recovery time and intraoperative awakein two groups. Ce propofol at the stages of surgery in 2 groups and correlating between Ce propofol and BIS.Methods: randomized control trial, 40 patients who were passed transsphenoidal resection of pituitarytumors and met including criteria enrolled randomizedly into 2 groups of 20 patients: group TCI with BIS andwithout BIS.Results: The total average amount of propofol in group BIS less than 20.4% (p = 0.004). During theoperative period, pulse and blood pressure of the BIS group were more stable than the without BIS group.Recovery time in BIS group was earlier than without BIS group (p 95% và EtCO2 30-35 mmHg. Đánh giá độ sâugây mê: dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, thangđiểm OAA/S cải biên, chỉ số BIS.Duy trì mê: Đặt tư thế Transat. Trước rạchda, gây tê tại chổ ở mũi và nướu trên với 10 mllidocain 1% với adrenalin (1:200000). Duy trìnồng độ đích propofol 2-8 mcg/ml tùy đáp ứngBN và kích thích phẫu thuật, dấu hiệu sinh tồn.Theo dõi và duy trì BIS trong khoãng 40-60 vàHATB từ 55-85mmHg.Nếu HATB 85mmHg: tăng dần liều propofol,nicardipine 1mg/lần.Mạch >100l/p: thêm sufentanil 5-10 g,propofol. Mạch 60 hay giảm < 40: tăng hay giảmpropofol 1 mcg/mL.Mổ xong, ngưng thuốc mê. Hóa giải giãn cơ:neostigmin 0,04mg/kg kết hợp atropine0,01mg/kg.Nhóm không BISKhởi mê- Duy trì mê: Tương tự như nhómBIS, độ mê được đánh giá dựa theo dấu hiệu lâmsàng, thang điểm OAA/S.Tỉnh mê: đánh giá cho cả 2 nhóm:Chuyển BN ra phòng hồi sức. Nằm đầu cao450, Rút nội khí quản kèm rút gạc nhét ở miệngkhi đủ tiêu chuẩn. Truyền perfalgan liều 15- 20mg/kg trước kết thúc mổ 15 phút. Theo dõi nhịptim, SpO2, huyết áp mỗi 15 phút trong 2 giờ,nước tiểu 3 giờ/ lần. Thở oxy qua miệng khôngthở bằng mask.450- Mức độ nhận thức sau rút NKQ sau 5 và10 phút: những câu hỏi kiểm tra định hướngcủa bộ nhớ trong thời gian ngắn(4).(1) Ngàyhôm nay là ngày gì? (2) Năm nay là năm gì?(3) Bạn hiện nay ở đâu? (3) Hãy đếm từ 1 đến10. (4) Hãy đếm ngược lại từ 10 đến 1. Nếu BNcó thể nhớ lại và đếm sai tối thiểu (1 đến 3) làtốt; với sai >3 là chấp nhận, nếu không thể nhớlại tất cả là kém.- Thang điểm “Aldrete” (0-10): Đánh giámức độ phục hồi nhận thức sau rút NKQ 5 và 10phút. Tổng số điểm là 10. BN > 8 điểm và hoặctrở lại tình trạng trước đó(7). Tính thời gian đạtthang điểm Aldrete ≥ 9 điểm (phút).Bảng 1. Đánh giá giai đoạn hồi phục bằng thangđiểm “Aldrete”Hô hấpĐiểmSpO2ĐiểmCó thể thở sâu vàThở khí phòng Sp02>=22ho92%.Khó thở hay thởCần thở oxygen để11nôngSp02> 90%.Thở oxyge ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Gây mê kiểm soát nồng độ đích Phẫu thuật u tuyến yên qua mũi Tổng liều propofolTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 311 0 0
-
8 trang 266 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 210 0 0
-
5 trang 208 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
9 trang 204 0 0