Danh mục

Đánh giá hiệu quả của capecitabine duy trì trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn sau điều trị bước một tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 919.10 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trong điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn sau điều trị hóa chất bước một bằng capecitabine và ghi nhận một số tác độc tính của phác đồ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của capecitabine duy trì trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn sau điều trị bước một tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CAPECITABINE DUY TRÌ TRONG UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN MUỘN SAU ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG Hoàng Thị Nhung1, Vũ Thị Tố Uyên1TÓM TẮT 27 không có BN nào thiếu máu nặng, hạ bạch cầu, Mục tiêu: Đánh giá thời gian sống thêm tiểu cầu độ 3, 4 hay tỷ lệ BN hạ BC độ 1,2 lầnbệnh không tiến triển trong điều trị ung thư dạ lượt là 8,9% và 3,6%. BN gặp hạ TC độ 1, 2 vớidày giai đoạn muộn sau điều trị hóa chất bước tỷ lệ 21,4% và 1,8%. Nghiên cứu có 23,2 % vàmột bằng capecitabine và ghi nhận một số tác 16,1% BN biểu hiện hội chứng tay chân độ 2, độđộc tính của phác đồ. 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 56 Kết luận: Điều trị duy trì capecitabine saubệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn IV hoặc tái điều trị bước một cho hiệu quả thời gian sốngphát di căn sau phẫu thuật, được điều trị hóa chất thêm bệnh không tiến triển cao và dung nạp tốt.duy trì capecitabine sau hóa chất bước một tại Từ khóa: Ung thư dạ dày giai đoạn muộn,bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp năm 2020-2023. điều trị duy trì capecitabineNghiên cứu mô tả. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 56 bệnh SUMMARYnhân ung thư dạ dày tái phát di căn, có 40 bệnh EFFECTIVENESS OF CAPECITABINEnhân nam, 16 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình là MAINTENANCE IN ADVANCED59,4, trong đó bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 35, lớn GASTRIC CANCER AFTER FIRST -tuổi nhất là 76. Đa số bệnh nhân trong nghiên LINE CHEMOTHERAPY AT VIET -cứu được sử dụng hóa chất phác đồ XELOX. TIEP FRIENDSHIP HOSPITALThời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) Objectives: To evaluate progression freetrung vị là 10,4 tháng. Thời gian đến khi bệnh survival in advanced gastric cancer after first linetiến triển liên quan đến đến nhóm tuổi, PFS tốt chemotherapy by capecitabine maintenance, andhơn ở nhóm người ≤ 60 tuổi, không liên quan to report toxicity profile of this regimen.đến các yếu tố như giới, vị trí di căn, đáp ứng Patients and methods: There were 56hóa chất ban đầu, chỉ số toàn trạng, loại mô học. patients with stage IV or recurrent/metastaticVề tác dụng không mong muốn của phác đồ, gastric cancer treated with capecitabine maintenance after first - line chemotherapy at Viet- Tiep Friendship Hospital from 2020 to1 Bác sĩ Khoa Ung bướu cơ sở An Đồng BV Hữu 2023. This was descriptive study.Nghị Việt Tiệp Results: There were 40 men and 16 womenChịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Nhung in this study. The average age was 59,4, whereasĐT: 0384131707 the youngest patient was 35 and the oldestEmail: hoangthinhungttub@gmail.com patient was 76. Most patients in this study wereNgày nhận bài: 18/4/2024 treated with XELOX regimen. MedianNgày phản biện khoa học: 29/4/2024 progression-free survival (PFS) was 10,4 months.Ngày duyệt bài: 3/5/2024192 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024PFS was related to age, PFS was longer in nghiên cứu ở Mỹ và Hàn Quốc cho thấy ungpatients ≤ 60 tuổi, and not associated with sex, thư dạ dày có thể tái phát tại chỗ, tại vùngsites of metastasis, firs line chemotherapy hoặc tái phát, di căn xa; tỷ lệ tái phát thayresponse, performance status, histological types. đổi 25% đến 48% giữa các nghiên cứu[3].About toxicity profiles, there was no patient with Việc xác định vị trí tái phát cũng như xemsevere anemia, neutropenia, and thrombopenia xét thể trạng bệnh nhân liên quan trực tiếp(grade 3 and 4). Rate of grade 1, 2 neutropenia đến việc lựa chọn phác đồ điều trị, trong đówere 8,9 % and 3,6%, respectively. Patients with hóa trị là phương pháp điều trị quan trọnggrade 1, 2 thrombopenia were 21,4% and 1,8%, với mục đích giảm triệu chứng và kéo dàirespectively. There were 23,2 % and 16,1% of thời gian sống cho bệnh nhân[4].patients suffering from grade 2 and 3 hand-foot Lợi ích sống còn của điều trị hóa chất sos ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: