Danh mục

Đánh giá hiệu quả của chẩn đoán và điều trị ngoại khoa nốt phổi đơn độc qua phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương trong 10 năm (2000-2009)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 458.42 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của công trình này nhằm nêu lên đặc điểm lâm sàng và xác định vai trò của phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý này tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương, so lại những xu hướng mới hiện nay của thế giới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của chẩn đoán và điều trị ngoại khoa nốt phổi đơn độc qua phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương trong 10 năm (2000-2009)Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOANỐT PHỔI ĐƠN ĐỘC QUA PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BV CHỢ RẪYVÀ BV. CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG TRONG 10 NĂM (2000-2009)Nguyễn Công Minh*TÓM TẮTMục tiêu: Nốt phổi đơn độc có thể là lành tính hoặc ác tính. Nốt phổi ngoại biên được cắt lấy đi qua nhữngphẫu thuật ít xâm lấn. Mục tiêu của công trình này nhằm nêu lên đặc điểm lâm sàng và xác định vai trò của PTnội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý này tại BV Chợ Rẫy và BV. Cấp cứu Trưng Vương, so lạinhững xu hướng mới hiện nay của thế giới.Phương pháp nghiên cứu: •Về mặt mô học, cắt phổi giới hạn với stapler đúng chuẩn: cắt xa khỏi nốt ít nhất10 mm. •Trong 10 năm (2000-2009), tại 2 trung tâm (BV Chợ Rẫy và BV cấp cứu Trưng Vương), chúng tôi có92 BN nốt phổi đơn độc (NPĐĐ) đến viện. Nam nhiều gấp đôi nữ. Tuổi trung bình là 55 tuổi (25-79). Đỉnh caocủa từ 36 - 65 tuổi, chiếm tỷ lệ 75%.Kết quả: 83% bệnh nhân NPĐĐ ác tính đều tình cờ phát hiện. 61% bệnh nhân trên 55 tuối là ác tính. 82%nốt < 1,5 cm là lành tính. 76% nốt từ 1,5-3 cm là ác tính. Trên 36 nốt ác tính: 64% là ung thư tiểu phế quản-phếnang, 22% tăng sản tuyến không điển hình và 14% ung thư biểu mô tuyến. 47 BN được tiến hành mổ nội soisinh thiết tức thì: 35 BN lành tính cắt phổi giới hạn bằng stapler, 12 BN là ác tính phải mở ngực cắt thùy, khôngcó trường hợp nào tử vong.Kết luận: Trong công trình này, tất cả nốt ác tính đều được phát hiện tình cờ qua phim ngực và đều đượcmổ. Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt phổi hình chêm với sử dụng stapler và sinh thiết tức thì đã chứng tỏ tínhan toàn, không có trường hợp nào tử vong. Tất cả bệnh nhân được kết luận ác tính sau khi sinh thiết tức thì đềuđược kết hợp mở ngực cắt thùy. Gần đây, dựa trên phân loại mô học của tổ chức Y tế thế giới: với nốt mờ đồngnhất < 1 cm, dù kết luận là K tiểu phế quản-phế nang (ung thư không xâm lấn) cũng nên cắt phổi hình chêm (cắtphổi giới hạn).Từ khóa: Nốt phổi đơn độc. Cắt phổi giới hạn = Cắt phổi hình chêm = Cắt phổi không theo mốc giải phẫu.Cắt phổi theo mốc giải phẫu = Cắt thùy phổi.ABSTRACTAPPRECIATION THE EFFICIENCY OF THE THORACOSCOPIC SURGERY IN DIAGNOSIS ANDTREATMENT OF THE SOLITARY PULMONARY NODULES AT CHO RAY AND TRUNG VUONGHOSPITAL DURING 12 YEARS (2000-2009)Nguyen Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 452 - 459Objective: Solitary pulmonary nodule may be benign or malignant conditions. Peripheral pulmonarynodules are preferably removed by minimal invasive techniques. The purpose of this study was designed theclinical aspect and confirm the role of VAST in the diagnosis and management of these diseases in our serviceat ChoRay and Trung Vuong hospital, to compare with the new trends of the world.Methods:•Pumonary resection was made using an endostapler with a sufficient macroscopically surgicalmargin of at least 10 mm in the collapsed lung. •During 10 years, between 2000 to 2009, at ChoRay and TrungVuong hospital, we are 92 hospitalized solitary pulmonary nodule. Male is two times more than female. The mean* Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương - TP. HCMTác giả liên lạc: PGS TS Nguyễn Công Minh452ĐT: 38642750.Email: bvcctv@hcm.fpt.vnChuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcage was 55 years (range 25-79 years). 36-65 years old patients was predominant (75%).Results: 83% malignant patients were occasually found on a chest X-ray obtained when goes to thephysician. 61% over 55 years old are malignats. 82% nodule < 1.5 cm were benigns. 76% nodule from 1.5-3 cmwere malignants. On 36 malignant nodules: 64% were bronchoalveolar carcinoma (BAC), 22% were atypicaladenomatous hyperplasia (AAH) and 14% adenocarcinomas. 47 patients were VAST for diagnosed frozen sectiontechnique: 35 benign patients were surgical treatment by limited resection with stapler, 12 were malignant,thoracotomy for lobectomy is indicated and no mortality.Conclusion: In our study, all malignant solitary noddules are discoved incidentally and required resectable.Video-assisted thoracoscopic resection proved safely on wedge resection with stapler and frozen section diagnosiswith no mortality. All patients with malignant disease after frozen section in our services were lobectomy withassociated thoracothomy. Recently, base on the revised of WHO histologic classification: with the pure groundglass opacity < 1 cm, though bronchoalveolar carcinoma (was defined as a noninvasive carcinoma), thoracoscopicwedge resection (limited resection) could be the treatment of choice.Key words: The solitary pulmonary nodules. Limited resection = Wedge resection = Non anatomicresection. A ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: