Đánh giá hiệu quả của hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường biển, đảo tại huyện Cát Hải, Hải Phòng
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 405.18 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường (BVMT) biển, đảo tại huyện Cát Hải, Hải Phòng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông BVMT tại đây. Các bộ câu hỏi điều tra được sử dụng để phỏng vấn 130 người dân, du khách và 2 đơn vị triển khai các hoạt động truyền thông BVMT biển, đảo tại Cát Hải, Hải Phòng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường biển, đảo tại huyện Cát Hải, Hải Phòng Nghiên cứu ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO TẠI HUYỆN CÁT HẢI, HẢI PHÒNG Nguyễn Tài Tiến, Bùi Đắc Thuyết Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường (BVMT) biển, đảo tại huyện Cát Hải, Hải Phòng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông BVMT tại đây. Các bộ câu hỏi điều tra được sử dụng để phỏng vấn 130 người dân, du khách và 2 đơn vị triển khai các hoạt động truyền thông BVMT biển, đảo tại Cát Hải, Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các hoạt động truyền thông BVMT biển, đảo cũng như các phương tiện truyền thông (PTTT) (đài truyền thanh, đài truyền hình, báo chí, băng rôn, áp phích, panô, internet) khá đa dạng và thường xuyên được triển khai tại địa phương. Hầu hết người dân địa phương đã được tuyên truyền về BVMT biển, đảo. Tuy nhiên, nội dung tuyên truyền mà người dân nắm được chủ yếu là bỏ rác đúng nơi quy định và tổng vệ sinh định kỳ; các nội dung khác như phân loại rác thải từ nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học,… vẫn chưa nhận thức đúng mức và đầy đủ. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy truyền thông BVMT ở đây chưa tiếp cận tới khách du lịch, đặc biệt là du khách quốc tế do thiếu những PTTT bằng tiếng nước ngoài như tiếng Anh. Do vậy, đa dạng hóa các loại hình truyền thông với các PTTT dễ hiểu, thực tế, phù hợp với từng đối tượng người dân trên địa bàn cũng như du khách là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả BVMT biển, đảo tại Cát Hải, Hải Phòng. Từ khóa: Truyền thông; Bảo vệ môi trường biển, đảo; Cát Bà. Abstract Evaluating the efficiency of communication activities on marine and island environmental protection in Cat Hai district, Hai Phong city The study aimed to assess the effectiveness of communication activities on marine and island environmental protection (MIEP) in Cat Hai district, Hai Phong city and propose solutions for improving the communication activities on environmental protection there. Questionnaires were used to interview 130 local people, visitors and 2 divisions carrying out communication activities on MIEP in Cat Hai, Hai Phong. The results showed that communication activities and communication media (CM) on MIEP are diverse and regularly implemented in Cat Hai district. Most local people have been propageted on MIEP. However, they were mainly aware of putting the garbage in the designated place and cleaning periodically; other propaganda contents (e.g. separating waste sources, biodiversity conservation etc.) were not fully comprehended yet. This study also found that communication activities on MIEP have not much paid attention on tourists, especially international visitors due to the limitation of CM in English. Therefore, diversifying communication activities with simple and practical CM for each target group of local people and visitors is vital for improving MIEP in Cat Hai. Hai Phong. Keywords: Communication; Marine and island environmental protection; Cat Ba. 59 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017 Nghiên cứu 1. ĐẶT VẤN ĐỀ gom, xử lý đúng quy trình và phần lớn Các hoạt động kinh tế - xã hội nói đều thải ra hệ thống cống thoát nước chung và kinh tế biển nói riêng đang chung ra biển, gây ô nhiễm nghiêm trọng ngày càng phát triển tại huyện đảo môi trường biển [4]. Cát Hải, Hải Phòng. Theo báo cáo của Để BVMT nói chung và BVMT UBND huyện Cát Hải (2016), tỷ trọng biển, đảo nói riêng tại Cát Hải, Hải ngành du lịch, dịch vụ chiếm khoảng Phòng cần có sự tiếp cận đa chiều, áp 70,5%, công nghiệp - xây dựng 17,6% dụng đồng bộ các giải pháp khoa học và nông - lâm - thủy sản chiếm 11,9% công nghệ, đồng thời cần tăng cường tổng giá trị sản xuất của toàn huyện, tốc truyền thông các nội dung BVMT biển, độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,68%/năm. đảo tới mọi tầng lớp nhân dân bởi khi Hai ngành kinh tế mũi nhọn của huyện có sự tham gia của người dân, việc áp là du lịch biển và ngành thủy sản có tốc dụng các biện pháp khoa học - kỹ thuật, độ phát triển tăng cao những năm qua. các thể chế, chính sách sẽ đạt được hiệu Năm 2016, tổng lượng khách du lịch quả cao nhất. Thực tế, huyện Cát Hải, đến Cát Hải, Hải Phòng tăng lên 1,7 Hải Phòng đã và đang thực hiện nhiều triệu lượt khách, doanh thu từ ngành du hoạt động truyền thông BVMT biển lịch đã đạt 873,5 tỷ đồng [1]. Sản lượng như tổ chức mít tinh vào những ngày thủy s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường biển, đảo tại huyện Cát Hải, Hải Phòng Nghiên cứu ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO TẠI HUYỆN CÁT HẢI, HẢI PHÒNG Nguyễn Tài Tiến, Bùi Đắc Thuyết Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường (BVMT) biển, đảo tại huyện Cát Hải, Hải Phòng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông BVMT tại đây. Các bộ câu hỏi điều tra được sử dụng để phỏng vấn 130 người dân, du khách và 2 đơn vị triển khai các hoạt động truyền thông BVMT biển, đảo tại Cát Hải, Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các hoạt động truyền thông BVMT biển, đảo cũng như các phương tiện truyền thông (PTTT) (đài truyền thanh, đài truyền hình, báo chí, băng rôn, áp phích, panô, internet) khá đa dạng và thường xuyên được triển khai tại địa phương. Hầu hết người dân địa phương đã được tuyên truyền về BVMT biển, đảo. Tuy nhiên, nội dung tuyên truyền mà người dân nắm được chủ yếu là bỏ rác đúng nơi quy định và tổng vệ sinh định kỳ; các nội dung khác như phân loại rác thải từ nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học,… vẫn chưa nhận thức đúng mức và đầy đủ. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy truyền thông BVMT ở đây chưa tiếp cận tới khách du lịch, đặc biệt là du khách quốc tế do thiếu những PTTT bằng tiếng nước ngoài như tiếng Anh. Do vậy, đa dạng hóa các loại hình truyền thông với các PTTT dễ hiểu, thực tế, phù hợp với từng đối tượng người dân trên địa bàn cũng như du khách là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả BVMT biển, đảo tại Cát Hải, Hải Phòng. Từ khóa: Truyền thông; Bảo vệ môi trường biển, đảo; Cát Bà. Abstract Evaluating the efficiency of communication activities on marine and island environmental protection in Cat Hai district, Hai Phong city The study aimed to assess the effectiveness of communication activities on marine and island environmental protection (MIEP) in Cat Hai district, Hai Phong city and propose solutions for improving the communication activities on environmental protection there. Questionnaires were used to interview 130 local people, visitors and 2 divisions carrying out communication activities on MIEP in Cat Hai, Hai Phong. The results showed that communication activities and communication media (CM) on MIEP are diverse and regularly implemented in Cat Hai district. Most local people have been propageted on MIEP. However, they were mainly aware of putting the garbage in the designated place and cleaning periodically; other propaganda contents (e.g. separating waste sources, biodiversity conservation etc.) were not fully comprehended yet. This study also found that communication activities on MIEP have not much paid attention on tourists, especially international visitors due to the limitation of CM in English. Therefore, diversifying communication activities with simple and practical CM for each target group of local people and visitors is vital for improving MIEP in Cat Hai. Hai Phong. Keywords: Communication; Marine and island environmental protection; Cat Ba. 59 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 18 - năm 2017 Nghiên cứu 1. ĐẶT VẤN ĐỀ gom, xử lý đúng quy trình và phần lớn Các hoạt động kinh tế - xã hội nói đều thải ra hệ thống cống thoát nước chung và kinh tế biển nói riêng đang chung ra biển, gây ô nhiễm nghiêm trọng ngày càng phát triển tại huyện đảo môi trường biển [4]. Cát Hải, Hải Phòng. Theo báo cáo của Để BVMT nói chung và BVMT UBND huyện Cát Hải (2016), tỷ trọng biển, đảo nói riêng tại Cát Hải, Hải ngành du lịch, dịch vụ chiếm khoảng Phòng cần có sự tiếp cận đa chiều, áp 70,5%, công nghiệp - xây dựng 17,6% dụng đồng bộ các giải pháp khoa học và nông - lâm - thủy sản chiếm 11,9% công nghệ, đồng thời cần tăng cường tổng giá trị sản xuất của toàn huyện, tốc truyền thông các nội dung BVMT biển, độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,68%/năm. đảo tới mọi tầng lớp nhân dân bởi khi Hai ngành kinh tế mũi nhọn của huyện có sự tham gia của người dân, việc áp là du lịch biển và ngành thủy sản có tốc dụng các biện pháp khoa học - kỹ thuật, độ phát triển tăng cao những năm qua. các thể chế, chính sách sẽ đạt được hiệu Năm 2016, tổng lượng khách du lịch quả cao nhất. Thực tế, huyện Cát Hải, đến Cát Hải, Hải Phòng tăng lên 1,7 Hải Phòng đã và đang thực hiện nhiều triệu lượt khách, doanh thu từ ngành du hoạt động truyền thông BVMT biển lịch đã đạt 873,5 tỷ đồng [1]. Sản lượng như tổ chức mít tinh vào những ngày thủy s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học Tài nguyên và Môi trường Bảo vệ môi trường biển Kinh tế biển Ô nhiễm môi trường biển đảo Phát triển nông thôn Cát HảiGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 149 0 0
-
Một số quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế biển trong thời kỳ đổi mới
3 trang 144 0 0 -
Môi trường trong địa lý học: Phần 1
175 trang 108 0 0 -
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp bảo vệ môi trường biển: Phần 1
154 trang 93 0 0 -
Công nghệ bê tông cho các công trình biển: Phần 2
126 trang 87 0 0 -
60 trang 49 0 0
-
8 trang 42 0 0
-
Phát triển ngành khai thác thủy sản tỉnh Quảng Trị
13 trang 41 0 0 -
Những điều cần chú ý dành cho ngư dân đánh bắt xa bờ: Phần 2
115 trang 41 0 0 -
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp bảo vệ môi trường biển: Phần 2
216 trang 38 0 0