Danh mục

Đánh giá hiệu quả của immunoglobulin truyền tĩnh mạch và prednisone trong điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch giai đoạn cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Tuyền máu Huyết học TP.HCM

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 339.89 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hiện nay, immunoglobulin truyền tĩnh mạch (IVIg) và Prednisone là 2 loại thuốc được sử dụng nhiều nhất trong điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, nhưng hiệu quả lâu dài của chúng vẫn còn là vấn đề đang bàn cãi. Vì vậy đề tài này được tiến hành nhằm xác định hiệu quả của IVIg và Prednisone trong điều trị ITP cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Tuyền máu Huyết học TP.HCM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của immunoglobulin truyền tĩnh mạch và prednisone trong điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch giai đoạn cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Tuyền máu Huyết học TP.HCM Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA IMMUNOGLOBULIN TRUYỀN TĨNH MẠCH VÀ PREDNISONE TRONG ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH GIAI ĐOẠN CẤP Ở TRẺ EM TẠI BV. TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC TP. HCM Huỳnh Nghĩa*, Nguyễn Tú Anh** TÓM TẮT Hiện nay, Immunoglobulin truyền tĩnh mạch (IVIg) và Prednisone là 2 loại thuốc được sử dụng nhiều nhất trong điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP), nhưng hiệu quả lâu dài của chúng vẫn còn là vấn đề đang bàn cãi. Mục tiêu: Xác định hiệu quả của IVIg và Prednisone trong điều trị ITP cấp ở trẻ em tại BV. TMHH TPHCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu qua 90 hồ sơ bệnh án, sử dụng IVIg và Prednisone để điều trị ITP cấp ở trẻ em (gồm 38 ca dùng IVIg và 52 ca dùng Prednison). Kết quả: 90 bệnh nhi (49 nam và 41 nữ) với tuổi trung bình là 6 tuổi được chia thành 2 nhóm IVIg (n= 38) và Prednisone (n= 52). Tỉ lệ bệnh nhân khỏi bệnh hoàn toàn (SLTC > 100.000/mm3) sau 6 tháng điều trị là 30/38 (78,9%) với IVIg và 40/52 (76,9%) với Prednisone. Tỉ lệ chuyển mạn tính là 8/38 (21,1%) với IVIg và 11/52 (21,2%) với Prednisone. Kết luận: Chúng tôi đề nghị: - Nên sử dụng IVIg trong các trường hợp cần nâng tiểu cầu lên nhanh như xuất huyết đe dọa tính mạng và cần phẫu thuật. - Cho bệnh nhi đã được điều trị IVIg tái khám thường xuyên trong 2 tháng đầu để phát hiện sớm các trường hợp tái phát. - Prednisone gây nhiều tác dụng phụ khi sử dụng lâu dài, cần cân nhắc kỹ giữa hiệu quả thu được và những biến chứng có thể gặp khi lựa chọn thuốc điều trị. Từ khóa: Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, IVIg, Prednisone. ABSTRACT EVALUATE THE EFFECTIVENESS OF INTRAVENOUS IMMUNOGLOBULIN (IVIg) AND PREDNISONE IN THE TREATMENT OF ACUTE IMMUNE THROMBOCYTOPENIC PURPURA (ITP) IN CHILDREN AT HCMC BLOOD TRANSFUSION - HEMATOLOGY HOSPITAL. Huynh Nghia, Nguyen Tu Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 121 - 126 In present, Intravenous Immunoglobulin (IVIg) and Prednisone are two widely used drugs in the treatment of immune thrombocytopenic purpura (ITP), but their long-term effectiveness is still being debated issue. Objectives: To determine the effectiveness of IVIg and Prednisone in the treatment of childhood immune thrombocytopenic purpura (ITP) at HCMC Blood transfusion- Hematology Hospital. Subjects and methods: Retrospectively through 90 medical records, use of IVIg and Prednisone for the treatment of ITP in children (including 38 cases of IVIg and 52 cases of Prednisone). Results: 90 patients (49 male and 41 female) with mean age of 6 years divided in IVIg group (n= 38) and Prednisone group (n= 52). The completely response (PLT > 100.000/mm3) rate after 6 months of treatment is *Bệnh viện Truyền máu huyết học Thành phố Hồ Chí Minh, ** Trường Cao Đẳng Y Tế Cần Thơ Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Tú Anh ĐT: 0909.227.186, Email: tunguyen0405@gmail.com Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 121 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 30/38 (78.9%) with IVIg and 40/52 (76,9%) with Prednisone. Chronic rates of 8/38 (21.1%) with IVIg and 11/52 (21.2%) with Prednisone. Conclusion: We suggest: - IVIg should be used in cases of thrombocytopenia should raise up as fast as lifethreatening bleeding and required surgery. Patients who were treated with IVIg should be regularly re-examined during the first 2 months to detect early cases of relapse. Prednisone causes many side effects when used long term, should carefully consider the effect obtained and the complications can be encountered when selecting treatment. Key words: Immune thrombocytopenic purpura, IVIg, Prednisone. ĐẶT VẤN ĐỀ tạng và tiểu cầu ≤ 50x10 9/L. Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP) là một trong những bệnh lý huyết học thường gặp nhất ở trẻ em(14,13). Bệnh có thể gây biến chứng chảy máu nặng trong đó có xuất huyết não (20 >50 >100 >20 >50 >100 >20 >50 >100 IVIg n = 38(%) Prednison n = 52(%) P 27 (71,1) 19 (50) 6 (15,8) 37 (97,4) 30 (78,9) 23 (60,5) 37 (97,4) 34 (89,5) 30 (78,9) 19 (36,5) 6 (11,5) 2 (3,8) 34 (65,4) 19 (36,5) 5 (9,6) 42 (80,8) 31 (59,6) 12 (23,1) 0,001 100 26 (78,8) Prednison n = 52(%) 47 (90,4) 45 (86,5) 37 (71,2) Đến tháng thứ 6, ở 2 nhóm có 11 trường hợp ngưng theo dõi, cụ thể: - Nhóm IVIg (10 trường hợp): 5 phải sử dụng lại IVIg lần 2, 5 chuyển sang dùng corticoides. - Nhóm Prednisone: 1 trường hợp cắt lách. Bảng 3. Tỉ lệ tăng tiểu cầu của 2 nhóm vào tháng thứ 6 124 200 Prednisone N = P 51 (%) 48 (94,1) 0,263 45 (88,2) 0,065 40 (78,4) 0,05 IVIg 150 prednison 100 0 Đáp ứng tháng thứ 6 28 (100) 28 (100) 28 (100) 250 0,079 0,404 0,434 nghĩa thống kê (p > 0,05). IVIg n = 28(%) 300 50 giữa 2 nhóm vào ngày 28 khác nhau không có ý ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: