Đánh giá hiệu quả của Neostigmin và Atropin để điều trị đau đầu sau gây tê tủy sống hoặc gây tê ngoài màng cứng trong sản khoa
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 271.67 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đánh giá hiệu quả của Neostigmin và Atropin để điều trị đau đầu sau gây tê tủy sống hoặc gây tê ngoài màng cứng trong sản khoa. 60 sản phụ đau đầu sau gây tê tủy sống hoặc gây tê ngoài màng cứng, đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phân bố ngẫu nhiên để điều trị bằng Neostigmin 20mcg/kg và Atropin 10mcg/kg hoặc Paracetamol 1g.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của Neostigmin và Atropin để điều trị đau đầu sau gây tê tủy sống hoặc gây tê ngoài màng cứng trong sản khoa vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2021 động, vẫn mang tâm lí nghỉ ngơi hồi phục sức mạch Việt Nam’’. Tạp chí tim mạch học Việt Nam khỏe, chưa dám vận động sinh hoạt đi lại bình số 65, 64-69 tạo nhịp tim. Luận văn tiến sĩ Y khoa: Học viện quân Y 103.2005. thường. Tuy nhiên theo thời gian, người bệnh hồi 2. Trương Đắc Cường. Nghiên cứu sự thay đổi chất phục và điểm được cải thiện rõ rệt sau 3 và 6 tháng. lượng cuộc sống của bệnh nhân rối loạn nhịp chậm Về lĩnh vực tinh thần, điểm có cải thiện trước và sau cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. Đề tài nhưng không nhiều. Điểm không cải thiện nhiều tốt nghiệp Trường đại học Y Hà Nội năm 2014. 3. Đỗ Thị Diệu Linh (2015), Chất lượng cuộc sống do điểm MCS trước can thiệp cấy máy của bệnh của bệnh nhân rối loạn nhịp tim sau cấy máy tạo nhân cũng khá cao. nhịp tim vĩnh viễn năm 2015. Đề tài tốt nghiệp cử Can thiệp cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn là có nhân điều dưỡng, trường Đại học Thăng Long. hiệu quả làm tăng CLCS của người bệnh đo bằng 4. Mond HG, Proclemer A (2011). “ the 11th world survery of cảdiac pacing and implantable thang SF-12 từ mức thấp lên mức khá cao. Điều cardioverter – defibrillators: calendả year 2009 – a này chứng tỏ bên cạnh sức khỏe tinh thần, việc World society of Arrhythmia’s project”. Pacing Clin hồi phục sức khỏe và các bệnh lí nhịp tim cải Electrophysiol, 34(8), 1013 – 1027. thiện đã đem lại CLCS cho người bệnh tốt hơn 5. Fleischmann K.E, Orav E.J, Lamas G.A, et al (2006). “Pacemaker implantation and quality of rất nhiều. life in the Mode Selection Trial (MOST)”. Heart V. KẾT LUẬN rhythm, 3(6), 653 – 659. 6. Barros R T d, Carvalho S M R d, Silva M A d M, Chất lượng cuộc sống theo thang điểm et al (2014). Evaluation of patients' quality of AQUAREL và SF-12 sau cấy máy 1 tháng, 3 life aspects after cardiac pacemaker implantation. tháng và 6 tháng cho thấy sự cải thiện về đa số Brazilian Journal of Cardiovascular Surgery, 29 (1), các khía cạnh ngoại trừ khía cạnh sức khỏe tinh 37-44. 7. Udo E.O, van Hemel N M, Zuithoff N P, et al thần. Nhìn chung cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn (2013). “Long tem quality – of – life in patients with điều trị rối loạn nhịp chậm cho thấy hiệu quả bradycardia pacemaker implantation”. Internationnal sớm trong cải thiện chất lượng cuộc sống. Journal of cardiology, 168 (3), 2159 – 2163. 8. Stofmeel M.A, Post W, Kelder JC, et al (2001). TÀI LIỆU THAM KHẢO “Changes in quality – of – life after pacermaker 1. Phạm Như Hùng, Trần Song Giang và công implantation: Responsiveness of the Aquarel sự. “Thực trạng cấy máy tạo nhịp 1 buồng và 2 questionnaire”. Pacing and Clinical buồng tim trong điều trị nhịp chậm tại Viện tim Electrophysiology, 24 (3), 288 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA NEOSTIGMIN VÀ ATROPIN ĐỂ ĐIỀU TRỊ ĐAU ĐẦU SAU GÂY TÊ TỦY SỐNG HOẶC GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG TRONG SẢN KHOA Lương Thị Hoài Khanh1, Nguyễn Duy Ánh2 , Nguyễn Đức Lam3 TÓM TẮT23 < 0,05) ở các thời điểm sau tiêm thuốc 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 72 giờ. Nhóm Neostigmin + Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Neostigmin và Atropin không có bệnh nhân nào cần làm thủ thuật vá Atropin để điều trị đau đầu sau gây tê tủy sống hoặc máu ngoài màng cứng trong khi nhóm Paracetamol có gây tê ngoài màng cứng trong sản khoa. 60 sản phụ 6 bệnh nhân (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 507 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2021 Paracetamol 1g. The results showed that the average chảy máu nghiêm trọng ≥ 20% thể tích máu, VAS Score when the patient sat upright for 15 minutes trải qua điều trị với thuốc vận mạch, hen phế is statistically significant different bet ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của Neostigmin và Atropin để điều trị đau đầu sau gây tê tủy sống hoặc gây tê ngoài màng cứng trong sản khoa vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2021 động, vẫn mang tâm lí nghỉ ngơi hồi phục sức mạch Việt Nam’’. Tạp chí tim mạch học Việt Nam khỏe, chưa dám vận động sinh hoạt đi lại bình số 65, 64-69 tạo nhịp tim. Luận văn tiến sĩ Y khoa: Học viện quân Y 103.2005. thường. Tuy nhiên theo thời gian, người bệnh hồi 2. Trương Đắc Cường. Nghiên cứu sự thay đổi chất phục và điểm được cải thiện rõ rệt sau 3 và 6 tháng. lượng cuộc sống của bệnh nhân rối loạn nhịp chậm Về lĩnh vực tinh thần, điểm có cải thiện trước và sau cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. Đề tài nhưng không nhiều. Điểm không cải thiện nhiều tốt nghiệp Trường đại học Y Hà Nội năm 2014. 3. Đỗ Thị Diệu Linh (2015), Chất lượng cuộc sống do điểm MCS trước can thiệp cấy máy của bệnh của bệnh nhân rối loạn nhịp tim sau cấy máy tạo nhân cũng khá cao. nhịp tim vĩnh viễn năm 2015. Đề tài tốt nghiệp cử Can thiệp cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn là có nhân điều dưỡng, trường Đại học Thăng Long. hiệu quả làm tăng CLCS của người bệnh đo bằng 4. Mond HG, Proclemer A (2011). “ the 11th world survery of cảdiac pacing and implantable thang SF-12 từ mức thấp lên mức khá cao. Điều cardioverter – defibrillators: calendả year 2009 – a này chứng tỏ bên cạnh sức khỏe tinh thần, việc World society of Arrhythmia’s project”. Pacing Clin hồi phục sức khỏe và các bệnh lí nhịp tim cải Electrophysiol, 34(8), 1013 – 1027. thiện đã đem lại CLCS cho người bệnh tốt hơn 5. Fleischmann K.E, Orav E.J, Lamas G.A, et al (2006). “Pacemaker implantation and quality of rất nhiều. life in the Mode Selection Trial (MOST)”. Heart V. KẾT LUẬN rhythm, 3(6), 653 – 659. 6. Barros R T d, Carvalho S M R d, Silva M A d M, Chất lượng cuộc sống theo thang điểm et al (2014). Evaluation of patients' quality of AQUAREL và SF-12 sau cấy máy 1 tháng, 3 life aspects after cardiac pacemaker implantation. tháng và 6 tháng cho thấy sự cải thiện về đa số Brazilian Journal of Cardiovascular Surgery, 29 (1), các khía cạnh ngoại trừ khía cạnh sức khỏe tinh 37-44. 7. Udo E.O, van Hemel N M, Zuithoff N P, et al thần. Nhìn chung cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn (2013). “Long tem quality – of – life in patients with điều trị rối loạn nhịp chậm cho thấy hiệu quả bradycardia pacemaker implantation”. Internationnal sớm trong cải thiện chất lượng cuộc sống. Journal of cardiology, 168 (3), 2159 – 2163. 8. Stofmeel M.A, Post W, Kelder JC, et al (2001). TÀI LIỆU THAM KHẢO “Changes in quality – of – life after pacermaker 1. Phạm Như Hùng, Trần Song Giang và công implantation: Responsiveness of the Aquarel sự. “Thực trạng cấy máy tạo nhịp 1 buồng và 2 questionnaire”. Pacing and Clinical buồng tim trong điều trị nhịp chậm tại Viện tim Electrophysiology, 24 (3), 288 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA NEOSTIGMIN VÀ ATROPIN ĐỂ ĐIỀU TRỊ ĐAU ĐẦU SAU GÂY TÊ TỦY SỐNG HOẶC GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG TRONG SẢN KHOA Lương Thị Hoài Khanh1, Nguyễn Duy Ánh2 , Nguyễn Đức Lam3 TÓM TẮT23 < 0,05) ở các thời điểm sau tiêm thuốc 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 72 giờ. Nhóm Neostigmin + Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Neostigmin và Atropin không có bệnh nhân nào cần làm thủ thuật vá Atropin để điều trị đau đầu sau gây tê tủy sống hoặc máu ngoài màng cứng trong khi nhóm Paracetamol có gây tê ngoài màng cứng trong sản khoa. 60 sản phụ 6 bệnh nhân (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 507 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2021 Paracetamol 1g. The results showed that the average chảy máu nghiêm trọng ≥ 20% thể tích máu, VAS Score when the patient sat upright for 15 minutes trải qua điều trị với thuốc vận mạch, hen phế is statistically significant different bet ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Gây tê tủy sống Gây tê ngoài màng cứng Điều trị đau đầu Đau đầu sau gây têGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 299 0 0 -
5 trang 289 0 0
-
8 trang 245 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 239 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
13 trang 186 0 0
-
5 trang 186 0 0
-
9 trang 178 0 0