Đánh giá hiệu quả của phác đồ có bortezomib trong điều trị bước đầu đa u tủy xương tại Bệnh viện K
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 286.33 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của phác đồ có bortezomib trong điều trị bước đầu đa u tủy xương tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả tiến hành trên 44 bệnh nhân được chẩn đoán xác định đa u tủy xương điều trị hóa chất phác đồ có bortezomib tại Bệnh viện K từ 05/2019 đến 10/2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của phác đồ có bortezomib trong điều trị bước đầu đa u tủy xương tại Bệnh viện K TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 510 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2022 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Nguyễn Quốc Kính (2013). “Theo dõi trong mổ nội soi” Gây mê hồi sức cho phẫu thuật nội soi. 1. Lê Quang Sơn, Nguyễn Văn Chừng và Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, tr 48-49. Nguyễn Văn Sách (2009). “Nghiên cứu đặc 5. Nguyễn Sỹ Linh (2018). Gây mê cho phẫu thuật điểm gây mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi ruột nội soi và phẫu thuật Robot, truy cập ngày thừa có bơm thán khí vào ổ bụng”. 20/11/2018, tại https://www.gaymehoisuc. 2. Nguyễn Mạnh Hồng và Công Quyết Thắng net/2018/10/gay-me-cho-phau-thuat-noi-soi-va- (2008). “Nghiên cứu Gây mê Hồi sức trong mổ phau.html nội soi ổ bụng, bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội”. 6. Trần Bình Giang và cộng sự (2018). “Lịch sử 3. Nguyễn Ngọc Anh và cộng sự (2006). “Gây của nội soi và phẫu thuật nội soi”, Phẫu thuật nội mê trong mổ nội soi ổ bụng”, Bài giảng Gây mê soi ổ bụng. Nhà xuất bản Y học, tr 15-47. hồi sức tập II. Nhà xuất bản Y học, tr 311-318. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ CÓ BORTEZOMIB TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚC ĐẦU ĐA U TỦY XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN K Nguyễn Tiến Quang1, Đỗ Huyền Nga1, Nguyễn Thanh Tùng1 TÓM TẮT average age of the patients was 59 years old, the male/female ratio: 1.1. The majority of patients 44 Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của phác đồ có admitted to the hospital because of bone pain 91%. bortezomib trong điều trị bước đầu đa u tủy xương tại Most of the patients had multiple lesions 88.6%. The bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu most common injury site is the lumbar spine, 75%. tiến cứu mô tả tiến hành trên 44 bệnh nhân được The most common disease form is IgG Kappa 38.6%, chẩn đoán xác định đa u tủy xương điều trị hóa chất IgG Lambda 18.2%. VRD and VTD regimens have high phác đồ có bortezomib tại Bệnh viện K từ 05/2019 đến disease control rates (100% and 96.6%) while disease 10/2021. Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân control rates of VCD regimens is 60%. The most là 59 tuổi, tỉ lệ nam/nữ: 1,1. Đa số bệnh nhân vào common toxicity was peripheral neurotoxicity in the viện vì đau xương 91%. Hầu hết các bệnh nhân có group treated with the VTD regimen 27.6%, the group nhiều tổn thương 88,6%. Vị trí tổn thương hay gặp treated with the VTD regimen often experienced nhất là xương cột sống thắt lưng 75%. Thể bệnh hay leukopenia 40% and cutaneous toxicity 30%. gặp nhất là IgG Kappa 38,6%, IgG Lambda 18,2%. Conclusion: Multiple myeloma treatment with Phác đồ VRD và VTD có tỉ lệ kiểm soát bệnh cao bortezomib-containing regimens has a high response 100% và 96,6% trong khi phác đồ VCD chỉ đạt 60%. rate and safety. Độc tính hay gặp là độc tính thần kinh ngoại vi ở Key words: multiple myeloma, bortezomib- nhóm điều trị phác đồ VTD 27,6%, nhóm điều trị phác containing regimens. đồ VTD hay gặp độc tính hạ bạch cầu 40% và độc tính trên da 30%. Kết luận: Điều trị đa u tủy xương bằng I. ĐẶT VẤN ĐỀ phác đồ 3 thuốc có bortezomib cho tỉ lệ đáp ứng và độ an toàn cao. Đa u tủy xương (Multiple Myeloma - MM) Từ khóa: Đa u tủy xương, phác đồ có bortezomib thường được đặc trưng bởi sự tăng sinh của các tế bào plasma tạo ra globulin miễn dịch đơn SUMMARY dòng. Các tế bào plasma tăng sinh trong tủy ASSESSMENT THE EFFECTIVENESS OF THE xương có thể dẫn đến phá hủy xương trên diện BORTEZOMIB-CONTAINING REGIMENS IN rộng với các tổn thương tiêu x ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của phác đồ có bortezomib trong điều trị bước đầu đa u tủy xương tại Bệnh viện K TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 510 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2022 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Nguyễn Quốc Kính (2013). “Theo dõi trong mổ nội soi” Gây mê hồi sức cho phẫu thuật nội soi. 1. Lê Quang Sơn, Nguyễn Văn Chừng và Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, tr 48-49. Nguyễn Văn Sách (2009). “Nghiên cứu đặc 5. Nguyễn Sỹ Linh (2018). Gây mê cho phẫu thuật điểm gây mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi ruột nội soi và phẫu thuật Robot, truy cập ngày thừa có bơm thán khí vào ổ bụng”. 20/11/2018, tại https://www.gaymehoisuc. 2. Nguyễn Mạnh Hồng và Công Quyết Thắng net/2018/10/gay-me-cho-phau-thuat-noi-soi-va- (2008). “Nghiên cứu Gây mê Hồi sức trong mổ phau.html nội soi ổ bụng, bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội”. 6. Trần Bình Giang và cộng sự (2018). “Lịch sử 3. Nguyễn Ngọc Anh và cộng sự (2006). “Gây của nội soi và phẫu thuật nội soi”, Phẫu thuật nội mê trong mổ nội soi ổ bụng”, Bài giảng Gây mê soi ổ bụng. Nhà xuất bản Y học, tr 15-47. hồi sức tập II. Nhà xuất bản Y học, tr 311-318. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ CÓ BORTEZOMIB TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚC ĐẦU ĐA U TỦY XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN K Nguyễn Tiến Quang1, Đỗ Huyền Nga1, Nguyễn Thanh Tùng1 TÓM TẮT average age of the patients was 59 years old, the male/female ratio: 1.1. The majority of patients 44 Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của phác đồ có admitted to the hospital because of bone pain 91%. bortezomib trong điều trị bước đầu đa u tủy xương tại Most of the patients had multiple lesions 88.6%. The bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu most common injury site is the lumbar spine, 75%. tiến cứu mô tả tiến hành trên 44 bệnh nhân được The most common disease form is IgG Kappa 38.6%, chẩn đoán xác định đa u tủy xương điều trị hóa chất IgG Lambda 18.2%. VRD and VTD regimens have high phác đồ có bortezomib tại Bệnh viện K từ 05/2019 đến disease control rates (100% and 96.6%) while disease 10/2021. Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân control rates of VCD regimens is 60%. The most là 59 tuổi, tỉ lệ nam/nữ: 1,1. Đa số bệnh nhân vào common toxicity was peripheral neurotoxicity in the viện vì đau xương 91%. Hầu hết các bệnh nhân có group treated with the VTD regimen 27.6%, the group nhiều tổn thương 88,6%. Vị trí tổn thương hay gặp treated with the VTD regimen often experienced nhất là xương cột sống thắt lưng 75%. Thể bệnh hay leukopenia 40% and cutaneous toxicity 30%. gặp nhất là IgG Kappa 38,6%, IgG Lambda 18,2%. Conclusion: Multiple myeloma treatment with Phác đồ VRD và VTD có tỉ lệ kiểm soát bệnh cao bortezomib-containing regimens has a high response 100% và 96,6% trong khi phác đồ VCD chỉ đạt 60%. rate and safety. Độc tính hay gặp là độc tính thần kinh ngoại vi ở Key words: multiple myeloma, bortezomib- nhóm điều trị phác đồ VTD 27,6%, nhóm điều trị phác containing regimens. đồ VTD hay gặp độc tính hạ bạch cầu 40% và độc tính trên da 30%. Kết luận: Điều trị đa u tủy xương bằng I. ĐẶT VẤN ĐỀ phác đồ 3 thuốc có bortezomib cho tỉ lệ đáp ứng và độ an toàn cao. Đa u tủy xương (Multiple Myeloma - MM) Từ khóa: Đa u tủy xương, phác đồ có bortezomib thường được đặc trưng bởi sự tăng sinh của các tế bào plasma tạo ra globulin miễn dịch đơn SUMMARY dòng. Các tế bào plasma tăng sinh trong tủy ASSESSMENT THE EFFECTIVENESS OF THE xương có thể dẫn đến phá hủy xương trên diện BORTEZOMIB-CONTAINING REGIMENS IN rộng với các tổn thương tiêu x ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đa u tủy xương Phác đồ có bortezomib Globulin miễn dịch đơndòng Gãy xương bệnh lýGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 307 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
13 trang 196 0 0
-
5 trang 195 0 0
-
9 trang 189 0 0