Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi lồng ngực trong xác định giai đoạn ung thư phổi không phải tế bào nhỏ theo hệ thống TNM
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.08 MB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm đánh giá khả năng của nộisoi lồng ngực xác định giai đoạn ung thư phổi theo hệ thống xếp giai đoạn TNM. Nghiên cứu tiến hành từ năm 01/2006-12/2009, 35 bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật nội soi lồng ngực để xác định giai đoạn ung thư theo từng giai đoạn của T, N và M.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi lồng ngực trong xác định giai đoạn ung thư phổi không phải tế bào nhỏ theo hệ thống TNMNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰCTRONG XÁC ĐỊNH GIAI ĐOẠN UNG THƯ PHỔIKHÔNG PHẢI TẾ BÀO NHỎ THEO HỆ THỐNG TNMLê Sỹ Sâm*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Việc đánh giá chính xác giai đoạn của ung thư phổi nguyên phát (UTPNP) không phải tế bàonhỏ theo hệ thống TNM có tầm quan trọng rất lớn trong quyết định lâm sàng điều trị bệnh này. Phẫu thuật nộisoi lồng ngực (PTNSLN) có thể giúp xác định được tính chất khối u phổi (T), sự di căn vào hạch (N) và tìnhtrạng di căn tại chỗ trong khoang màng phổi (M). Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm đánh giá khả năng của nộisoi lồng ngực xác định giai đoạn ung thư phổi theo hệ thống xếp giai đoạn TNM.Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu có can thiệp lâm sàng. Từ năm 01/2006 – 12/2009, 35 bệnh nhânđược thực hiện PTNSLN để xác định giai đoạn ung thư theo từng giai đoạn của T, N và M.Kết quả: Có 35 bệnh nhân đủ điều kiện đưa vào nhóm nghiên cứu, 71,4% là nam, tuổi trung bình 63 ± 3(KTC 95%). Triệu chứng thường xảy ra trong ung thư phổi là đau ngực 94%, ho khan 57%, gầy sút 45%. Tổnthương phổi phải 51%, phổi trái 40%, tổn thương hai bên phổi 9%. Giai đoạn T1 11,4%, T2 37,1%, T3 25,7%, T425,7% (chủ yếu là do có nốt vệ tinh di căn nằm cùng thùy); giai đoạn theo N0 có 57,1%, N1 có 22,9% và N2 có25,7%; giai đoạn M0 có 62,9% và M1 chiếm 37,1%. Kết quả sau PTNSLN có giai đoạn IB là 11,4%, IIB là 8,6%,IIIA là 14,2%, IIIB là 28,4% và giai đoạn IV là 37,1%.Kết luận: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng PTNSLN có khả năng xác định chính xác các giai đoạn của ung thưphổi không phải tế bào nhỏ. Giúp không cần mở ngực do quá chỉ định phẫu thuật cho 65,7% các trường hợp.Từ khóa: Nội soi lồng ngực hỗ trợ video (VATS), Giai đoạn TNM (TNM).ABSTRACTEVALUATE THE EFFECTIVENESS OF VIDEO ASSISTIC THORACIC SURGERY (VATS) IN TNMSTAGE CLASSIFICATION IN NON-SMALL CELL LUNG CANCERLe Sy Sam* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 218 - 225Study objective: Valuating the exact stage in non small cell lung cancer with TNM system classificationhas very importance in forestry decision to treat lung cancer. Video Assisted Thoracic Sugery (VATS) can help todetermine the spread of tumor (T), lymph node (N) and node metastasis inpleural cavity. This study aims to asessthe abilitity of VATS determine TNM Stage Classification in Non-Small Cell Lung Cancer.Patients and methods: This method prospective and clinical intervention. From 01/2006 to 12/2009, 35patients were examined VATS to determine T, N, M stages classification.Results: There were 35 patients, 71.4% were men, the mean age is 63 ± 3 years (CI: 95%). VATS wasperformed success in 35 patients including: T staging with T1 11.4%, T2 37.1%, T3 25.7% and T4 25.7%; Nstaging with N0 57.1%, N1 22.9% and N2 25.7%; M staging with M0 62.9% and M1 37.1%. After VATS haveIB with 11.4%, IIB with 8.6%, IIIA with 14.2%, IIIB with 28.4% and IV stage with 37.1%.Conclusion: These study suggest that VATS had power to determine the exact stage of non small cell lungcancer with TNM system classification. VATS helped no operation for 65.5%.Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS. BS. Lê Sỹ Sâm, ĐT: 0913601375*218Email: lesysam_1375@hotmail.com,Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Nghiên cứu Y họcKey words: Video Assisted Thoracic Sugery; TNM Stage ClassificationĐẶT VẤN ĐỀKẾT QUẢUng thư phổi nguyên phát (UTPNP) khôngphải tế bào nhỏ ngày càng gia tăng trên thế giớicũng như ở Việt nam, Ở Việt Nam chưa có consố thống kê cụ thể, tuy nhiên ở Hoa Kỳ từ 2002đến 2005, mắc bệnh tăng từ 169400 – 172570, tỷlệ tử vong cao hàng thứ ba, từ 154000 -163510(5,24)chiếm 28% các loại ung thư. Việc chẩn đoán sớmvà đánh giá chính xác giai đoạn của ung thưphổi theo hệ thống TNM có tầm quan trọng rấtlớn trong quyết định lâm sàng điều trị bệnh này.Đặc điểm lâm sàngPhẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) cóthể giúp xác định được tính chất khối u phổi (T),sự di căn vào hạch (N) và tình trạng di căn tạichỗ trong khoang màng phổi (M). Mục tiêu củanghiên cứu là nhằm đánh giá khả năng của nội soilồng ngực xác định giai đoạn ung thư phổi theo hệthống xếp giai đoạn TNM.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTiền cứu có can thiệp lâm sàng.Tiêu chuẩn chọn bệnhCó khối u phổi ngoại biên qua chẩn đoánhình ảnh (Xquang phổi, chụp cắt lớp điện toán(CCLĐT); được nội soi phế quản kết hợp sinhthiết xuyên thành phế quản nhưng không có tếbào ác tính; sau khi phẫu thuật nội soi lồngngực (PTNSLN) kèm sinh thiết tức thì cho kếtquả là ung thư phổi.Tiêu chuẩn loại trừBệnh nhân đã được xác định có ung thưphổi giai đoạn IIIB – IV.Phương pháp thực hiệnTừ năm 01/2006 – 12/2009, 63 bệnh nhânđược PTNSLN sinh thiết khối u phổi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi lồng ngực trong xác định giai đoạn ung thư phổi không phải tế bào nhỏ theo hệ thống TNMNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰCTRONG XÁC ĐỊNH GIAI ĐOẠN UNG THƯ PHỔIKHÔNG PHẢI TẾ BÀO NHỎ THEO HỆ THỐNG TNMLê Sỹ Sâm*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Việc đánh giá chính xác giai đoạn của ung thư phổi nguyên phát (UTPNP) không phải tế bàonhỏ theo hệ thống TNM có tầm quan trọng rất lớn trong quyết định lâm sàng điều trị bệnh này. Phẫu thuật nộisoi lồng ngực (PTNSLN) có thể giúp xác định được tính chất khối u phổi (T), sự di căn vào hạch (N) và tìnhtrạng di căn tại chỗ trong khoang màng phổi (M). Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm đánh giá khả năng của nộisoi lồng ngực xác định giai đoạn ung thư phổi theo hệ thống xếp giai đoạn TNM.Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu có can thiệp lâm sàng. Từ năm 01/2006 – 12/2009, 35 bệnh nhânđược thực hiện PTNSLN để xác định giai đoạn ung thư theo từng giai đoạn của T, N và M.Kết quả: Có 35 bệnh nhân đủ điều kiện đưa vào nhóm nghiên cứu, 71,4% là nam, tuổi trung bình 63 ± 3(KTC 95%). Triệu chứng thường xảy ra trong ung thư phổi là đau ngực 94%, ho khan 57%, gầy sút 45%. Tổnthương phổi phải 51%, phổi trái 40%, tổn thương hai bên phổi 9%. Giai đoạn T1 11,4%, T2 37,1%, T3 25,7%, T425,7% (chủ yếu là do có nốt vệ tinh di căn nằm cùng thùy); giai đoạn theo N0 có 57,1%, N1 có 22,9% và N2 có25,7%; giai đoạn M0 có 62,9% và M1 chiếm 37,1%. Kết quả sau PTNSLN có giai đoạn IB là 11,4%, IIB là 8,6%,IIIA là 14,2%, IIIB là 28,4% và giai đoạn IV là 37,1%.Kết luận: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng PTNSLN có khả năng xác định chính xác các giai đoạn của ung thưphổi không phải tế bào nhỏ. Giúp không cần mở ngực do quá chỉ định phẫu thuật cho 65,7% các trường hợp.Từ khóa: Nội soi lồng ngực hỗ trợ video (VATS), Giai đoạn TNM (TNM).ABSTRACTEVALUATE THE EFFECTIVENESS OF VIDEO ASSISTIC THORACIC SURGERY (VATS) IN TNMSTAGE CLASSIFICATION IN NON-SMALL CELL LUNG CANCERLe Sy Sam* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 218 - 225Study objective: Valuating the exact stage in non small cell lung cancer with TNM system classificationhas very importance in forestry decision to treat lung cancer. Video Assisted Thoracic Sugery (VATS) can help todetermine the spread of tumor (T), lymph node (N) and node metastasis inpleural cavity. This study aims to asessthe abilitity of VATS determine TNM Stage Classification in Non-Small Cell Lung Cancer.Patients and methods: This method prospective and clinical intervention. From 01/2006 to 12/2009, 35patients were examined VATS to determine T, N, M stages classification.Results: There were 35 patients, 71.4% were men, the mean age is 63 ± 3 years (CI: 95%). VATS wasperformed success in 35 patients including: T staging with T1 11.4%, T2 37.1%, T3 25.7% and T4 25.7%; Nstaging with N0 57.1%, N1 22.9% and N2 25.7%; M staging with M0 62.9% and M1 37.1%. After VATS haveIB with 11.4%, IIB with 8.6%, IIIA with 14.2%, IIIB with 28.4% and IV stage with 37.1%.Conclusion: These study suggest that VATS had power to determine the exact stage of non small cell lungcancer with TNM system classification. VATS helped no operation for 65.5%.Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS. BS. Lê Sỹ Sâm, ĐT: 0913601375*218Email: lesysam_1375@hotmail.com,Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Nghiên cứu Y họcKey words: Video Assisted Thoracic Sugery; TNM Stage ClassificationĐẶT VẤN ĐỀKẾT QUẢUng thư phổi nguyên phát (UTPNP) khôngphải tế bào nhỏ ngày càng gia tăng trên thế giớicũng như ở Việt nam, Ở Việt Nam chưa có consố thống kê cụ thể, tuy nhiên ở Hoa Kỳ từ 2002đến 2005, mắc bệnh tăng từ 169400 – 172570, tỷlệ tử vong cao hàng thứ ba, từ 154000 -163510(5,24)chiếm 28% các loại ung thư. Việc chẩn đoán sớmvà đánh giá chính xác giai đoạn của ung thưphổi theo hệ thống TNM có tầm quan trọng rấtlớn trong quyết định lâm sàng điều trị bệnh này.Đặc điểm lâm sàngPhẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) cóthể giúp xác định được tính chất khối u phổi (T),sự di căn vào hạch (N) và tình trạng di căn tạichỗ trong khoang màng phổi (M). Mục tiêu củanghiên cứu là nhằm đánh giá khả năng của nội soilồng ngực xác định giai đoạn ung thư phổi theo hệthống xếp giai đoạn TNM.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTiền cứu có can thiệp lâm sàng.Tiêu chuẩn chọn bệnhCó khối u phổi ngoại biên qua chẩn đoánhình ảnh (Xquang phổi, chụp cắt lớp điện toán(CCLĐT); được nội soi phế quản kết hợp sinhthiết xuyên thành phế quản nhưng không có tếbào ác tính; sau khi phẫu thuật nội soi lồngngực (PTNSLN) kèm sinh thiết tức thì cho kếtquả là ung thư phổi.Tiêu chuẩn loại trừBệnh nhân đã được xác định có ung thưphổi giai đoạn IIIB – IV.Phương pháp thực hiệnTừ năm 01/2006 – 12/2009, 63 bệnh nhânđược PTNSLN sinh thiết khối u phổi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật nội soi lồng ngực Ung thư phổi Tế bào nhỏ Hệ thống TNMGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 237 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 233 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 212 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 198 0 0 -
9 trang 192 0 0
-
5 trang 180 0 0
-
8 trang 179 0 0
-
13 trang 178 0 0