Đánh giá hiệu quả của phương pháp an thần do bệnh nhân tự điều khiển bằng propofol để chọc hút noãn thụ tinh trong ống nghiệm
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 376.99 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đánh giá hiệu quả của phương pháp an thần do bệnh nhân tự kiểm soát bằng propofol (PCS) để chọc hút noãn thụ tinh trong ống nghiệm. Phương pháp an thần do bệnh nhân tự điều khiển (PCS) bằng Propofol, phối hợp với gây tê cạnh cổ tử cung bằng lidocain trong chọc hút noãn có hiệu quả vô cảm tốt, giúp bệnh nhân giảm tình trạng an thần sâu, giảm lượng thuốc mê tiêu thụ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của phương pháp an thần do bệnh nhân tự điều khiển bằng propofol để chọc hút noãn thụ tinh trong ống nghiệm TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 507 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2021 xuất bản Y học. 5. Thái Nguyên Hưng và Bùi Thanh Thiện 2. Vương Hùng (1997), Kỹ thuật ngoại khoa, Nhà (2021), Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xuất bản Y học. xuất huyết tiêu hóa cao do ung thư hang môn vị 3. Thái Nguyên Hưng (2020): Đánh giá kết quả dạ dày., Tạp chí Y học Việt Nam. 504(2). điều trị phẫu thuật xuất huyết tiêu hóa cao, Đề tài 6. Thái Nguyên Hưng và Trịnh Văn Tuấn cơ sở BV K. (2013), Điều trị phẫu thuật chảy máu đường mật 4. Nguyễn Võ Vĩnh Lộc(2013): Đặc điểm lâm do sỏi có sử dụng nội soi đường mật bằng ống soi sàng,cận lâm sàng và kết quả sớm điều trị thủng mềm, Tạp chí nghiên cứu Y học. 83(3). dạ dày do ung thư, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội 7. Trần Thiện Trung (2014), Ung thư dạ dày bệnh trú, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. sinh, chẩn đoán, điều trị, NXB Y học. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP AN THẦN DO BỆNH NHÂN TỰ ĐIỀU KHIỂN BẰNG PROPOFOL ĐỂ CHỌC HÚT NOÃN THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM Nguyễn Hoàng Định1, Nguyễn Duy Ánh2, Nguyễn Đức Lam3 TÓM TẮT giảm thời gian hồi tỉnh và thời gian xuất viện so với nhóm gây mê tĩnh mạch thông thường. 36 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp an Từ khóa: An thần tự kiểm soát, gây tê thần do bệnh nhân tự kiểm soát bằng propofol (PCS) Paracervical block, chọc hút noãn, nhu cầu propofol, để chọc hút noãn thụ tinh trong ống nghiệm. Phương điểm OAA/S). pháp: Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh, 60 bệnh nhân chọc hút noãn được phân bổ SUMMARY ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm 1 (nhóm PCS, n1 = 30) sử dụng phương pháp an thần do bệnh nhân tự PATIENT CONTROLLED SEDATION BY điều khiển (thuốc Propfol 1%, mỗi lần bệnh nhân bấm PROPOFOL FOR OOCYTE RETRIEVAL máy sẽ bơm vào 20mg, không cài thời gian trơ. Nhóm PROCEDURE 2 (nhóm GM, n2 = 30) là nhóm gây mê tĩnh mạch Objectives: Evaluation of the effectiveness of thông thường (thuốc Propofol 1% liều 2mg/kg tĩnh patient-controlled sedation with propofol (PCS) for in mạch ngắt quãng do người gây mê kiểm soát). Bệnh vitro fertilization. Methods: Prospective, randomized, nhân của 2 nhóm đều được sử dụng 0,05 mg 50 mcg comparative clinical trial, 60 patients with oocyte fentanyl tiêm tĩnh mạch và gây tê cạnh cổ tử cung retrieval were randomly assigned to 2 groups. Group 1 bằng 100mg lidocain 1%. Chúng tôi đánh giá mức độ (PCS group, n1 = 30) used patient-controlled sedation an thần (OAA/S), tổng liều propofol, thời gian hồi tỉnh (Propfol 1% drug, each time the patient presses the và xuất viện, tỉ lệ cử động của bệnh nhân khi làm thủ machine will inject 20mg, no refractory time set Group thuật, mức độ hài lòng của bệnh nhân và phẫu thuật 2 (GM group), n2 = 30) was the usual intravenous viên. Kết quả: Nhóm PCS mức độ an thần trung bình anesthesia group (Propofol 1% dose 2mg/kg từ 3,87 đến 4,2 điểm trong khi nhóm GM có mức độ intravenous intermittent controlled by the an thần từ 1,6 đến 2,1 điểm (do lượng propofol tiêu anesthesiologist). Patients in both groups received thụ ở nhóm PCS là 52,7±11,1 mg thấp hơn so với 0.05 mg 50 mcg fentanyl. intravenous injection and nhóm GM (151,7±18,9 mg), thời gian hồi tỉnh và thời paracervical anesthesia with 100mg lidocaine 1%.We gian xuất viện của nhóm PCS (1,7 ± 0,5 và 56,6 ± assessed the degree of sedation (OAA/S), total dose of 15,4) cũng thấp hơn so với nhóm GM (6,9± 1,9 và propofol, time to recovery and discharge, and the 86,5 ± 25,4) với p < 0,05. Tỉ lệ bệnh nhân cử động patient's movement rate during procedure, patient and trong khi làm thủ thuật, mức độ hài lòng của phẫu surgeon satisfaction. Results: The PCS group had an thuật viên và của bệnh nhận của 2 nhóm không có sự average sedation level of 3.87 to 4.2 points while the khác biệt. Kết luận: Phương pháp an thần do bệnh GM group had a sedation level of 1.6 to 2.1 points nhân tự điều khiển (PCS) bằng Propofol, phối hợp với (due to the amount of propofol consumed in the PCS gây tê cạnh cổ tử cung bằng lidocain trong chọc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của phương pháp an thần do bệnh nhân tự điều khiển bằng propofol để chọc hút noãn thụ tinh trong ống nghiệm TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 507 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2021 xuất bản Y học. 5. Thái Nguyên Hưng và Bùi Thanh Thiện 2. Vương Hùng (1997), Kỹ thuật ngoại khoa, Nhà (2021), Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xuất bản Y học. xuất huyết tiêu hóa cao do ung thư hang môn vị 3. Thái Nguyên Hưng (2020): Đánh giá kết quả dạ dày., Tạp chí Y học Việt Nam. 504(2). điều trị phẫu thuật xuất huyết tiêu hóa cao, Đề tài 6. Thái Nguyên Hưng và Trịnh Văn Tuấn cơ sở BV K. (2013), Điều trị phẫu thuật chảy máu đường mật 4. Nguyễn Võ Vĩnh Lộc(2013): Đặc điểm lâm do sỏi có sử dụng nội soi đường mật bằng ống soi sàng,cận lâm sàng và kết quả sớm điều trị thủng mềm, Tạp chí nghiên cứu Y học. 83(3). dạ dày do ung thư, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội 7. Trần Thiện Trung (2014), Ung thư dạ dày bệnh trú, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. sinh, chẩn đoán, điều trị, NXB Y học. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP AN THẦN DO BỆNH NHÂN TỰ ĐIỀU KHIỂN BẰNG PROPOFOL ĐỂ CHỌC HÚT NOÃN THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM Nguyễn Hoàng Định1, Nguyễn Duy Ánh2, Nguyễn Đức Lam3 TÓM TẮT giảm thời gian hồi tỉnh và thời gian xuất viện so với nhóm gây mê tĩnh mạch thông thường. 36 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp an Từ khóa: An thần tự kiểm soát, gây tê thần do bệnh nhân tự kiểm soát bằng propofol (PCS) Paracervical block, chọc hút noãn, nhu cầu propofol, để chọc hút noãn thụ tinh trong ống nghiệm. Phương điểm OAA/S). pháp: Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh, 60 bệnh nhân chọc hút noãn được phân bổ SUMMARY ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm 1 (nhóm PCS, n1 = 30) sử dụng phương pháp an thần do bệnh nhân tự PATIENT CONTROLLED SEDATION BY điều khiển (thuốc Propfol 1%, mỗi lần bệnh nhân bấm PROPOFOL FOR OOCYTE RETRIEVAL máy sẽ bơm vào 20mg, không cài thời gian trơ. Nhóm PROCEDURE 2 (nhóm GM, n2 = 30) là nhóm gây mê tĩnh mạch Objectives: Evaluation of the effectiveness of thông thường (thuốc Propofol 1% liều 2mg/kg tĩnh patient-controlled sedation with propofol (PCS) for in mạch ngắt quãng do người gây mê kiểm soát). Bệnh vitro fertilization. Methods: Prospective, randomized, nhân của 2 nhóm đều được sử dụng 0,05 mg 50 mcg comparative clinical trial, 60 patients with oocyte fentanyl tiêm tĩnh mạch và gây tê cạnh cổ tử cung retrieval were randomly assigned to 2 groups. Group 1 bằng 100mg lidocain 1%. Chúng tôi đánh giá mức độ (PCS group, n1 = 30) used patient-controlled sedation an thần (OAA/S), tổng liều propofol, thời gian hồi tỉnh (Propfol 1% drug, each time the patient presses the và xuất viện, tỉ lệ cử động của bệnh nhân khi làm thủ machine will inject 20mg, no refractory time set Group thuật, mức độ hài lòng của bệnh nhân và phẫu thuật 2 (GM group), n2 = 30) was the usual intravenous viên. Kết quả: Nhóm PCS mức độ an thần trung bình anesthesia group (Propofol 1% dose 2mg/kg từ 3,87 đến 4,2 điểm trong khi nhóm GM có mức độ intravenous intermittent controlled by the an thần từ 1,6 đến 2,1 điểm (do lượng propofol tiêu anesthesiologist). Patients in both groups received thụ ở nhóm PCS là 52,7±11,1 mg thấp hơn so với 0.05 mg 50 mcg fentanyl. intravenous injection and nhóm GM (151,7±18,9 mg), thời gian hồi tỉnh và thời paracervical anesthesia with 100mg lidocaine 1%.We gian xuất viện của nhóm PCS (1,7 ± 0,5 và 56,6 ± assessed the degree of sedation (OAA/S), total dose of 15,4) cũng thấp hơn so với nhóm GM (6,9± 1,9 và propofol, time to recovery and discharge, and the 86,5 ± 25,4) với p < 0,05. Tỉ lệ bệnh nhân cử động patient's movement rate during procedure, patient and trong khi làm thủ thuật, mức độ hài lòng của phẫu surgeon satisfaction. Results: The PCS group had an thuật viên và của bệnh nhận của 2 nhóm không có sự average sedation level of 3.87 to 4.2 points while the khác biệt. Kết luận: Phương pháp an thần do bệnh GM group had a sedation level of 1.6 to 2.1 points nhân tự điều khiển (PCS) bằng Propofol, phối hợp với (due to the amount of propofol consumed in the PCS gây tê cạnh cổ tử cung bằng lidocain trong chọc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Phương pháp an thần Chọc hút noãn thụ tinh Thụ tinh trong ống nghiệm An thần tự kiểm soátGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 300 0 0 -
5 trang 291 0 0
-
8 trang 247 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 240 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 223 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 208 0 0 -
8 trang 189 0 0
-
5 trang 189 0 0
-
13 trang 187 0 0
-
9 trang 180 0 0