![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá hiệu quả của sodium hypochlorite trong điều trị tủy buồng răng cối sữa
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 264.32 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu nhằm so sánh mức độ thành công trên lâm sàng và tia X của sodium hypochlorite 5% (NaOCl 5%), sulfate sắt (FS) và formocresol (FC) trong điều trị tủy buồng răng cối sữa sau 18 tháng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của sodium hypochlorite trong điều trị tủy buồng răng cối sữaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA SODIUM HYPOCHLORITETRONG ĐIỀU TRỊ TỦY BUỒNG RĂNG CỐI SỮAPhan Thị Thanh Yên*, Nguyễn Thị Thúy Lan*TÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu nhằm so sánh mức độ thành công trên lâm sàng và tia X của Sodium hypochlorite 5%(NaOCl 5%), Sulfate sắt (FS) và Formocresol (FC) trong điều trị tủy buồng răng cối sữa sau 18 tháng.Phương pháp nghiên cứu: 102 răng cối sữa của 76 bệnh nhi được phân nhóm ngẫu nhiên điều trị tủybuồng với NaOCl 5%, Sulfate sắt và Formocresol . Theo dõi 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng sau điều trị.Kết quả: Sau 18 tháng, 14 trong 19 răng NaOCl 5%, 21 trong 22 răng FS và 18 trong 20 răng FC thànhcông. Tỉ lệ thành công của NaOCl là 68% của FS là 95% và FC là 85%. Tỉ lệ thành công của NaOCl thấp hơnFS có ý nghĩa thống kê với p0,05).Từ khóa: tủy buồng, răng cối sữa, sodium hypochlorite.ABSTRACTEVALUATION OF THE EFFECT OF SODIUM HYPOCHLORITE IN DECIDUOUS TEETHPULPOTOMYPhan Thi Thanh Yen, Nguyen Thi Thuy Lan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 211 - 216Objective: The aim of this study was to compare the effect of Sodium Hypochlorite (NaOCl 5%) to that ofSulfate Fe (FS), Formocresol (FC) as pulp dressing agent in pulpotomized primary molars.Methods: Pulpotomy was performed on 102 primary molars in 76 patients. NaOCl 5%, Ferric sulfate, andFormocresol was placed on the pulpal stumps and the teeth were followed for 6 month, 12 month and 18 monthperiods.Results: After 18 months follow-up, 14 of 19 cases treated with NaOCl 5%, 21 of 22 cases treated with FS,and 18 of 20 cases treated with FC were considered successful. There was no significant difference between thesuccessful rate of NaOCl 5% treatment (68%) and FC treatment (85%) (p>0.05). But the successful rate ofNaOCl 5% treatment was significantly lower than that of FS treatment (p0,05)Bảng 2. Đánh giá trên phim tia X việc điều trị tủybuồng với sodium hypochlorite, sulfate sắt vàformocresol theo thời gian.SHFCFSGiátrị p6 tháng12 tháng18 thángThành Thất Thành Thất Thành Thất bạicôngbạicôngbạicông33 (94%) 2 (6%) 21 (81%) 5 (19%) 14 (74%) 5 (26%)340 23 (96%) 1 (4%) 18 (90%) 2 (10%)(100%)330 24 (96%) 1 (4%) 21 (95%) 1 (5%)(100%)SH/FS= 0,163SH/FS= 0,101 SH/FS= 0,049 *SH/FC= 0,157SH/FC= 0,101SH/FC= 0,184FS/FC= 1FS/FC= 0,493Trên phim tia X: sau 6 tháng có 2 răng củanhóm NaOCl 5% (6%) có hình ảnh nội tiêu vàthấu quang vùng chẽ. Sau 18 tháng có 8 răngthuộc 3 nhóm (5 răng nhóm NaOCl (26%) cóhình ảnh nội tiêu, thấu quang vùng chóp,thấu quang vùng chẽ và tiêu chân; 2 răngnhóm Formocresol (10%) có hình ảnh nội tiêu,1 răng nhóm Sulfate sắt (5%) nội tiêu. Sau 6tháng và 12 tháng, không có sự khác biệt giữacác nhóm điều trị (p>0,05). Nhưng sau 18tháng, tỉ lệ thành công của nhóm NaOCl 5%thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với sulfatesắt với p0,05) (Bảng 3).Bảng 3. Tỉ lệ thành công (kết hợp lâm sàng và tia X) theo thời gian.SHFCFSGiá trị pN3534336 thángThành công Thất bại33 (94%)2 (6%)34 (100%)033 (100%)0SH/FS= 0,163SH/FC= 0,157N26242512 thángThành côngThất bại20 (77%)6 (23%)22 (92%)2 (8%)24 (96%)1 (4%)SH/FS= 0,091SH/FC= 0,101FS/FC= 0,976BÀN LUẬNTừ năm 1904 formocresol đã được sửdụng trong điều trị tủy buồng răng cối sữa vàcho kết quả thành công cao trên lâm sàng.Nhiều nghiên cứu cho thấy việc điều trị tủybuồng với formocresol có tỉ lệ thành công từ70 đến 90% (Willard RM). Mặc dầu có nhiềunghiên cứu báo cáo về sự thành công của việclấy tủy buồng trên lâm sàng, cũng có nhiềutài liệu nghi ngờ việc sử dụng formocresol.Rolling và Thylstrup(14) cho thấy tỉ lệ thànhcông trên lâm sàng giảm theo thời gian. Ngoàira, đáp ứng mô học của tủy chân răng sữakhông thuận lợi. Nhiều nhà nghiên cứu nhậnthấy sau khi đặt formocresol, có vùng cố địnhở 1/3 trên của tủy chân, viêm kinh niên ở 1/3214N19202218 thángThành côngThất bại13 (68%)6 (32%)17 (85%)3 (15%)21 (95%)1 (5%)SH/FS= 0,049*SH/FC= 0,184FS/FC= 0,493giữa và mô sống ở 1/3 chóp. Một số tác giảkhác cho rằng mô tủy còn lại hoại tử mộtphần hoặc toàn bộ. Trong những năm qua,một số báo cáo nghi ngờ tính hiệu quả và antoàn của formocresol và bây giờ hầu hết tácgiả đều đồng ý rằng formocresol có thể cótiềm năng gây phản ứng miễn dịch hoặc độtbiến gen. Vì những lý do này, người ta đangcố gắng tìm một chất thay thế.Hiện nay sulfate sắt đang được sử dụngnhư một chất thay thế cho formocresol trongđiều trị tủy buồng ở răng sữa. Thành công vềlâm sàng và trên phim tia X của sulfate sắt làtrên 90% sau hai năm (Fuks & cs., Smith & cs.,Casas & cs.)(8,18,3).Chuyên Đề Răng Hàm MặtY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012Nghiên cứu Y họcMột loại thuốc hiệu quả trong việc điều trịgian theo dõi của nghiên cứu này lâu hơn. Mặctủy buồng phải t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của sodium hypochlorite trong điều trị tủy buồng răng cối sữaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA SODIUM HYPOCHLORITETRONG ĐIỀU TRỊ TỦY BUỒNG RĂNG CỐI SỮAPhan Thị Thanh Yên*, Nguyễn Thị Thúy Lan*TÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu nhằm so sánh mức độ thành công trên lâm sàng và tia X của Sodium hypochlorite 5%(NaOCl 5%), Sulfate sắt (FS) và Formocresol (FC) trong điều trị tủy buồng răng cối sữa sau 18 tháng.Phương pháp nghiên cứu: 102 răng cối sữa của 76 bệnh nhi được phân nhóm ngẫu nhiên điều trị tủybuồng với NaOCl 5%, Sulfate sắt và Formocresol . Theo dõi 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng sau điều trị.Kết quả: Sau 18 tháng, 14 trong 19 răng NaOCl 5%, 21 trong 22 răng FS và 18 trong 20 răng FC thànhcông. Tỉ lệ thành công của NaOCl là 68% của FS là 95% và FC là 85%. Tỉ lệ thành công của NaOCl thấp hơnFS có ý nghĩa thống kê với p0,05).Từ khóa: tủy buồng, răng cối sữa, sodium hypochlorite.ABSTRACTEVALUATION OF THE EFFECT OF SODIUM HYPOCHLORITE IN DECIDUOUS TEETHPULPOTOMYPhan Thi Thanh Yen, Nguyen Thi Thuy Lan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 211 - 216Objective: The aim of this study was to compare the effect of Sodium Hypochlorite (NaOCl 5%) to that ofSulfate Fe (FS), Formocresol (FC) as pulp dressing agent in pulpotomized primary molars.Methods: Pulpotomy was performed on 102 primary molars in 76 patients. NaOCl 5%, Ferric sulfate, andFormocresol was placed on the pulpal stumps and the teeth were followed for 6 month, 12 month and 18 monthperiods.Results: After 18 months follow-up, 14 of 19 cases treated with NaOCl 5%, 21 of 22 cases treated with FS,and 18 of 20 cases treated with FC were considered successful. There was no significant difference between thesuccessful rate of NaOCl 5% treatment (68%) and FC treatment (85%) (p>0.05). But the successful rate ofNaOCl 5% treatment was significantly lower than that of FS treatment (p0,05)Bảng 2. Đánh giá trên phim tia X việc điều trị tủybuồng với sodium hypochlorite, sulfate sắt vàformocresol theo thời gian.SHFCFSGiátrị p6 tháng12 tháng18 thángThành Thất Thành Thất Thành Thất bạicôngbạicôngbạicông33 (94%) 2 (6%) 21 (81%) 5 (19%) 14 (74%) 5 (26%)340 23 (96%) 1 (4%) 18 (90%) 2 (10%)(100%)330 24 (96%) 1 (4%) 21 (95%) 1 (5%)(100%)SH/FS= 0,163SH/FS= 0,101 SH/FS= 0,049 *SH/FC= 0,157SH/FC= 0,101SH/FC= 0,184FS/FC= 1FS/FC= 0,493Trên phim tia X: sau 6 tháng có 2 răng củanhóm NaOCl 5% (6%) có hình ảnh nội tiêu vàthấu quang vùng chẽ. Sau 18 tháng có 8 răngthuộc 3 nhóm (5 răng nhóm NaOCl (26%) cóhình ảnh nội tiêu, thấu quang vùng chóp,thấu quang vùng chẽ và tiêu chân; 2 răngnhóm Formocresol (10%) có hình ảnh nội tiêu,1 răng nhóm Sulfate sắt (5%) nội tiêu. Sau 6tháng và 12 tháng, không có sự khác biệt giữacác nhóm điều trị (p>0,05). Nhưng sau 18tháng, tỉ lệ thành công của nhóm NaOCl 5%thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với sulfatesắt với p0,05) (Bảng 3).Bảng 3. Tỉ lệ thành công (kết hợp lâm sàng và tia X) theo thời gian.SHFCFSGiá trị pN3534336 thángThành công Thất bại33 (94%)2 (6%)34 (100%)033 (100%)0SH/FS= 0,163SH/FC= 0,157N26242512 thángThành côngThất bại20 (77%)6 (23%)22 (92%)2 (8%)24 (96%)1 (4%)SH/FS= 0,091SH/FC= 0,101FS/FC= 0,976BÀN LUẬNTừ năm 1904 formocresol đã được sửdụng trong điều trị tủy buồng răng cối sữa vàcho kết quả thành công cao trên lâm sàng.Nhiều nghiên cứu cho thấy việc điều trị tủybuồng với formocresol có tỉ lệ thành công từ70 đến 90% (Willard RM). Mặc dầu có nhiềunghiên cứu báo cáo về sự thành công của việclấy tủy buồng trên lâm sàng, cũng có nhiềutài liệu nghi ngờ việc sử dụng formocresol.Rolling và Thylstrup(14) cho thấy tỉ lệ thànhcông trên lâm sàng giảm theo thời gian. Ngoàira, đáp ứng mô học của tủy chân răng sữakhông thuận lợi. Nhiều nhà nghiên cứu nhậnthấy sau khi đặt formocresol, có vùng cố địnhở 1/3 trên của tủy chân, viêm kinh niên ở 1/3214N19202218 thángThành côngThất bại13 (68%)6 (32%)17 (85%)3 (15%)21 (95%)1 (5%)SH/FS= 0,049*SH/FC= 0,184FS/FC= 0,493giữa và mô sống ở 1/3 chóp. Một số tác giảkhác cho rằng mô tủy còn lại hoại tử mộtphần hoặc toàn bộ. Trong những năm qua,một số báo cáo nghi ngờ tính hiệu quả và antoàn của formocresol và bây giờ hầu hết tácgiả đều đồng ý rằng formocresol có thể cótiềm năng gây phản ứng miễn dịch hoặc độtbiến gen. Vì những lý do này, người ta đangcố gắng tìm một chất thay thế.Hiện nay sulfate sắt đang được sử dụngnhư một chất thay thế cho formocresol trongđiều trị tủy buồng ở răng sữa. Thành công vềlâm sàng và trên phim tia X của sulfate sắt làtrên 90% sau hai năm (Fuks & cs., Smith & cs.,Casas & cs.)(8,18,3).Chuyên Đề Răng Hàm MặtY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012Nghiên cứu Y họcMột loại thuốc hiệu quả trong việc điều trịgian theo dõi của nghiên cứu này lâu hơn. Mặctủy buồng phải t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Răng cối sữa Tủy buồng răng cối sữa Điều trị tủy buồng răng cối sữaTài liệu liên quan:
-
5 trang 322 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
8 trang 275 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 267 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 257 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 239 0 0 -
13 trang 223 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 219 0 0 -
5 trang 217 0 0
-
8 trang 216 0 0