Đánh giá hiệu quả của tổ hợp ức chế ăn mòn - Chống đóng cặn cho hệ thống đường ống dẫn dầu
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 268.23 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong bài báo, tổ hợp ức chế ăn mòn - chống đóng cặn cho hệ thống đường ống dẫn dầu đã được nghiên cứu chế tạo thành công trên cơ sở 20% pha hoạt tính (được tạo thành từ N-butyl-2-heptadecenyl imidazoline acrylate và hợp chất của acid phosphonic) và 80% phụ gia (NP10, isopropanol, acid citric). Kết quả thử nghiệm chống đóng cặn trong điều kiện tĩnh và thử nghiệm chống ăn mòn bằng phương pháp điện hóa cho thấy hiệu quả lần lượt đạt trên 86% và 90%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của tổ hợp ức chế ăn mòn - Chống đóng cặn cho hệ thống đường ống dẫn dầu HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TỔ HỢP ỨC CHẾ ĂN MÒN - CHỐNG ĐÓNG CẶN CHO HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG DẪN DẦU TS. Hoàng Linh Lan, ThS. Phan Công Thành, ThS. Phạm Vũ Dũng ThS. Lê Thị Phương Nhung, ThS. Phạm Thị Hường, KS. Lê Thị Hồng Giang Viện Dầu khí Việt Nam Email: lanhl@vpi.pvn.vn Tóm tắt Trong bài báo, tổ hợp ức chế ăn mòn - chống đóng cặn cho hệ thống đường ống dẫn dầu đã được nghiên cứu chế tạo thành công trên cơ sở 20% pha hoạt tính (được tạo thành từ N-butyl-2-heptadecenyl imidazoline acrylate và hợp chất của acid phosphonic) và 80% phụ gia (NP10, isopropanol, acid citric). Kết quả thử nghiệm chống đóng cặn trong điều kiện tĩnh và thử nghiệm chống ăn mòn bằng phương pháp điện hóa cho thấy hiệu quả lần lượt đạt trên 86% và 90%. Từ khóa: Ức chế ăn mòn, chống đóng cặn. 1. Mở đầu cặn bao gồm hợp chất imidazoline (có gốc R từ C12 - C18), các hợp chất của acid phosphonic và phụ gia (chất hoạt Hiện tượng ăn mòn kim loại và đóng cặn gây ảnh động bề mặt và dung môi). Phối trộn các thành phần này hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngành công với nhau theo các tỷ lệ nhất định sẽ thu được tổ hợp ức nghiệp dầu khí, trong đó có lĩnh vực thăm dò, khai thác chế ăn mòn - chống đóng cặn. và chế biến dầu khí. Các hệ thống đường ống dầu khí vận hành trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao, môi chất 2.2. Đánh giá hiệu quả chống ăn mòn của tổ hợp ức chế chứa các tác nhân gây ăn mòn và đóng cặn (như CO2, H2S, ăn mòn - chống đóng cặn vi sinh vật, các ion muối khoáng…) nên chịu tác động lớn của quá trình ăn mòn và tích tụ cáu cặn. Các thành phần Tốc độ ăn mòn được xác định bằng phương pháp điện khoáng chất hòa tan, đặc biệt là các ion calcium, barium, hóa trên thiết bị PARSTAT 2273, môi trường thử nghiệm là strontium, sắt, magnesium, bicarbonate, carbonate và nước tách lấy từ giàn công nghệ của Vietsovpetro. Trước sulfate có thể kết hợp, đặc biệt khi có sự thay đổi nhiệt độ, tiên, tiến hành đo quá trình phân cực cathode từ giá trị sẽ hình thành cặn lắng đọng và bám trên bề mặt đường dòng lớn đến giá trị dòng nhỏ, ngắt dòng để đo điện ống thiết bị. Các lớp cặn này thường rất cứng và khó loại thế ổn định Ec, sau đó chuyển sang đo quá trình phân bỏ, có thể làm tắc nghẽn đường ống, thiết bị công nghệ, cực anode từ dòng nhỏ đến dòng lớn hơn. Từ các đường gây ra các sự cố nghiêm trọng như: cháy, nổ, ô nhiễm môi cong phân cực thu được phần mềm tích hợp trên thiết bị trường và cản trở quá trình trao đổi nhiệt. Bên cạnh đó, PARSTAT 2273 sẽ xác định điện trở phân cực và tính toán sự hình thành các cặn bám không đồng nhất còn tạo ra tốc độ ăn mòn trong trường hợp có và không sử dụng sự khác biệt về điện thế bề mặt, thúc đẩy quá trình ăn chất ức chế ăn mòn - chống đóng cặn. mòn trên bề mặt kim loại hoặc dưới lớp cặn. Do đó, việc Hiệu quả chống ăn mòn được xác định theo công chống ăn mòn và loại bỏ cặn bám nhằm đảm bảo sự hoạt thức như sau: động liên tục của hệ thống đường ống, thiết bị là vấn đề Computer Máy đo rất quan trọng và chiếm một phần chi phí khá lớn trong điện hóa công nghiệp dầu khí. Sử dụng các chất ức chế chống ăn Pav 2273 mòn và chống đóng cặn là biện pháp hữu hiệu được áp dụng rộng rãi trong công nghiệp [1 - 5]. Trong bài báo này, nhóm tác giả nghiên cứu chế tạo tổ hợp chất ức chế ăn Điện cực đối mòn - chống đóng cặn và đánh giá hiệu quả của tổ hợp Điện cực làm việc trong điều kiện đường ống vận chuyển dầu ở Việt Nam. Điện cực so sánh 2. Thực nghiệm 2.1. Chế tạo tổ hợp ức chế ăn mòn - chống đóng cặn Thành phần của tổ hợp ức chế ăn mòn - chống đóng Hình 1. Hệ thiết bị PARSTAT 2273 xác định tốc độ ăn mòn bằng phương pháp điện hóa 42 DẦU KHÍ - SỐ 5/2015 PETROVIETNAM Vo −V Hiệu quả chống ăn mòn (%) = × 100% (1) Vo Trong đó: - Vo: Tốc độ ăn mòn thép khi không sử dụng chất ức chế, mm/năm; - V: Tốc độ ăn mòn thép khi sử dụng chất ức chế, mm/năm. 2.3. Đánh giá hiệu quả chống đóng cặn của tổ hợp ức chế ăn mòn - chống đóng cặn Theo một số công trình đã công bố [6 - 8], do quá Hình 2. Hệ thiết bị Autoclave thử nghiệm ăn mòn trong điều kiện áp cao nhiệt cao trình khai thác dầu sử dụng nước biển làm nước bơm ép nên các muối sa lắng chủ yếu là CaCO3 và CaSO4. Trong Các bước tiến hành: nghiên cứu này, hiệu quả chống đóng cặn được xác định Đong mẫu nước tách từ giàn công nghệ Vietsovpetro thông qua hàm lượng Ca2+ trong nước tách trước và sau vào bình thử nghiệm. Nối điện cực làm việc (được chế tạo khi sử dụng hóa phẩm ức chế ăn mòn - chống đóng cặn t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của tổ hợp ức chế ăn mòn - Chống đóng cặn cho hệ thống đường ống dẫn dầu HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TỔ HỢP ỨC CHẾ ĂN MÒN - CHỐNG ĐÓNG CẶN CHO HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG DẪN DẦU TS. Hoàng Linh Lan, ThS. Phan Công Thành, ThS. Phạm Vũ Dũng ThS. Lê Thị Phương Nhung, ThS. Phạm Thị Hường, KS. Lê Thị Hồng Giang Viện Dầu khí Việt Nam Email: lanhl@vpi.pvn.vn Tóm tắt Trong bài báo, tổ hợp ức chế ăn mòn - chống đóng cặn cho hệ thống đường ống dẫn dầu đã được nghiên cứu chế tạo thành công trên cơ sở 20% pha hoạt tính (được tạo thành từ N-butyl-2-heptadecenyl imidazoline acrylate và hợp chất của acid phosphonic) và 80% phụ gia (NP10, isopropanol, acid citric). Kết quả thử nghiệm chống đóng cặn trong điều kiện tĩnh và thử nghiệm chống ăn mòn bằng phương pháp điện hóa cho thấy hiệu quả lần lượt đạt trên 86% và 90%. Từ khóa: Ức chế ăn mòn, chống đóng cặn. 1. Mở đầu cặn bao gồm hợp chất imidazoline (có gốc R từ C12 - C18), các hợp chất của acid phosphonic và phụ gia (chất hoạt Hiện tượng ăn mòn kim loại và đóng cặn gây ảnh động bề mặt và dung môi). Phối trộn các thành phần này hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngành công với nhau theo các tỷ lệ nhất định sẽ thu được tổ hợp ức nghiệp dầu khí, trong đó có lĩnh vực thăm dò, khai thác chế ăn mòn - chống đóng cặn. và chế biến dầu khí. Các hệ thống đường ống dầu khí vận hành trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao, môi chất 2.2. Đánh giá hiệu quả chống ăn mòn của tổ hợp ức chế chứa các tác nhân gây ăn mòn và đóng cặn (như CO2, H2S, ăn mòn - chống đóng cặn vi sinh vật, các ion muối khoáng…) nên chịu tác động lớn của quá trình ăn mòn và tích tụ cáu cặn. Các thành phần Tốc độ ăn mòn được xác định bằng phương pháp điện khoáng chất hòa tan, đặc biệt là các ion calcium, barium, hóa trên thiết bị PARSTAT 2273, môi trường thử nghiệm là strontium, sắt, magnesium, bicarbonate, carbonate và nước tách lấy từ giàn công nghệ của Vietsovpetro. Trước sulfate có thể kết hợp, đặc biệt khi có sự thay đổi nhiệt độ, tiên, tiến hành đo quá trình phân cực cathode từ giá trị sẽ hình thành cặn lắng đọng và bám trên bề mặt đường dòng lớn đến giá trị dòng nhỏ, ngắt dòng để đo điện ống thiết bị. Các lớp cặn này thường rất cứng và khó loại thế ổn định Ec, sau đó chuyển sang đo quá trình phân bỏ, có thể làm tắc nghẽn đường ống, thiết bị công nghệ, cực anode từ dòng nhỏ đến dòng lớn hơn. Từ các đường gây ra các sự cố nghiêm trọng như: cháy, nổ, ô nhiễm môi cong phân cực thu được phần mềm tích hợp trên thiết bị trường và cản trở quá trình trao đổi nhiệt. Bên cạnh đó, PARSTAT 2273 sẽ xác định điện trở phân cực và tính toán sự hình thành các cặn bám không đồng nhất còn tạo ra tốc độ ăn mòn trong trường hợp có và không sử dụng sự khác biệt về điện thế bề mặt, thúc đẩy quá trình ăn chất ức chế ăn mòn - chống đóng cặn. mòn trên bề mặt kim loại hoặc dưới lớp cặn. Do đó, việc Hiệu quả chống ăn mòn được xác định theo công chống ăn mòn và loại bỏ cặn bám nhằm đảm bảo sự hoạt thức như sau: động liên tục của hệ thống đường ống, thiết bị là vấn đề Computer Máy đo rất quan trọng và chiếm một phần chi phí khá lớn trong điện hóa công nghiệp dầu khí. Sử dụng các chất ức chế chống ăn Pav 2273 mòn và chống đóng cặn là biện pháp hữu hiệu được áp dụng rộng rãi trong công nghiệp [1 - 5]. Trong bài báo này, nhóm tác giả nghiên cứu chế tạo tổ hợp chất ức chế ăn Điện cực đối mòn - chống đóng cặn và đánh giá hiệu quả của tổ hợp Điện cực làm việc trong điều kiện đường ống vận chuyển dầu ở Việt Nam. Điện cực so sánh 2. Thực nghiệm 2.1. Chế tạo tổ hợp ức chế ăn mòn - chống đóng cặn Thành phần của tổ hợp ức chế ăn mòn - chống đóng Hình 1. Hệ thiết bị PARSTAT 2273 xác định tốc độ ăn mòn bằng phương pháp điện hóa 42 DẦU KHÍ - SỐ 5/2015 PETROVIETNAM Vo −V Hiệu quả chống ăn mòn (%) = × 100% (1) Vo Trong đó: - Vo: Tốc độ ăn mòn thép khi không sử dụng chất ức chế, mm/năm; - V: Tốc độ ăn mòn thép khi sử dụng chất ức chế, mm/năm. 2.3. Đánh giá hiệu quả chống đóng cặn của tổ hợp ức chế ăn mòn - chống đóng cặn Theo một số công trình đã công bố [6 - 8], do quá Hình 2. Hệ thiết bị Autoclave thử nghiệm ăn mòn trong điều kiện áp cao nhiệt cao trình khai thác dầu sử dụng nước biển làm nước bơm ép nên các muối sa lắng chủ yếu là CaCO3 và CaSO4. Trong Các bước tiến hành: nghiên cứu này, hiệu quả chống đóng cặn được xác định Đong mẫu nước tách từ giàn công nghệ Vietsovpetro thông qua hàm lượng Ca2+ trong nước tách trước và sau vào bình thử nghiệm. Nối điện cực làm việc (được chế tạo khi sử dụng hóa phẩm ức chế ăn mòn - chống đóng cặn t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tổ hợp ức chế ăn mòn Hiệu quả của tổ hợp ức chế ăn mòn Hệ thống đường ống dẫn dầu Ức chế ăn mòn Phương pháp điện hóaGợi ý tài liệu liên quan:
-
26 trang 57 0 0
-
Định lượng acid amin bằng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao đầu dò UV
9 trang 26 0 0 -
Luận văn: Nghiên cứu Graphen oxit bằng phương pháp điện hóa
72 trang 24 0 0 -
Bài giảng Hóa phân tích 2: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản
63 trang 21 0 0 -
5 trang 20 0 0
-
66 trang 20 0 0
-
CHƯƠNG 9 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG ĐẶC BIỆT
29 trang 19 0 0 -
24 trang 19 0 0
-
Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu chế tạo dây nano Polypyrrole bằng phương pháp điện hóa
57 trang 18 0 0 -
10 trang 18 0 0