Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ em có nhiễm sắc thể Philadelphia tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 469.38 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ em có nhiễm sắc thể Philadelphia tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học trình bày đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho (BCCDL) ở trẻ em có nhiễm sắc thể (NST) Philadelphia tại Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học (BV TMHH) từ 2016 – 2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ em có nhiễm sắc thể Philadelphia tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHO Ở TRẺ EM CÓ NHIỄM SẮC THỂ PHILADELPHIA TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Nguyễn Hưng Tiến1, Võ Thị Thanh Trúc1, Cai Thị Thu Ngân1, Nguyễn Thị Thu Hậu1, Phan Thị Xinh2, Phù Chí Dũng1 TÓM TẮT 49 (KTC 95%), thời gian tái phát trung vị là 23,6 Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả tháng. Đa số các trường hợp tái phát sớm điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho (57,1%) với vị trí tái phát chủ yếu là tái phát tủy (BCCDL) ở trẻ em có nhiễm sắc thể (NST) đơn độc (85,7%). Trong giai đoạn tấn công, đa số Philadelphia tại Bệnh viện Truyền Máu Huyết BN có sốt giảm bạch cầu hạt (80%), các biến Học (BV TMHH) từ 2016 – 2021. Phương pháp chứng khác chủ yếu là viêm dạ dày (50%), độc nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, hồi cứu. Đối tính huyết học không có sự khác biệt giữa nhóm tượng nghiên cứu: 20 bệnh nhân (BN) được có và không có kết hợp Imatinib. Ở các giai đoạn chẩn đoán BCCDL có NST Philadelphia nhập sau tấn công, biến chứng thường gặp là viêm gan viện tại BV TMHH, từ tháng 01/2016 đến tháng (5 – 30%). Kết luận: Phác đồ hóa trị kết hợp với 12/2021 thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh. Kết quả: Imatinib giúp đạt tỷ lệ lui bệnh tốt hơn, cải thiện Với thời gian theo dõi trung vị là 21,9 tháng, tỷ OS và không làm tăng thêm các biến cố bất lợi so lệ đạt đáp ứng hoàn toàn sau điều trị tấn công là với hóa trị thông thường ở bệnh nhi BCCDL có 95%. 60% BN có kết hợp Imatinib trong hóa trị. nhiễm sắc thể Philadelphia. Tỷ lệ BN đạt MRD âm tính sau điều trị tấn công Từ khóa: bạch cầu cấp dòng lympho trẻ em, là 60% trong đó nhóm BN có kết hợp Imatinib nhiễm sắc thể Philadelphia, Imatinib. đạt được MRD âm tính sau tấn công tốt hơn so với nhóm không có Imatinib (p=0,001). OS và SUMMARY DFS 2 năm chung của nhóm nghiên cứu lần lượt EVALUATE THE EFFICACY OF là 46,4±28,8% (KTC 95%) và 21,1±32,3% (KTC TREATMENT FOR PEDIATRIC 95%). Trong đó, phác đồ có kết hợp Imatinib góp PHILADELPHIA CHROMOSOME- phần cải thiện OS – 2 năm, 80,2±2,8% so với POSITIVE ACUTE LYMPHOBLASTIC 25±15,3% (KTC 95%) (p=0,028). Xác suất tái LEUKEMIA AT BLOOD phát tích luỹ sau 2 năm ghi nhận là 73,6±40,1% TRANSFUSION AND HEMATOLOGY HOSPITAL 1 Aims: We report a single-center study to Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học evaluate the efficacy of treatment for pediatric 2 Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh Philadelphia chromosome-positive acute Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hưng Tiến lymphoblastic leukemia at Blood Transfusion ĐT: 0937069526 and Hematology Hospital. Methods: Email: tiennh@bth.org.vn Retrospective case series study. Objectives: Ngày nhận bài: 01/8/2023 Twenty patients with Philadelphia chromosome- Ngày phản biện khoa học: 22/9/2023 positive acute lymphoblastic leukemia between Ngày duyệt bài: 29/9/2023 418 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Jan 2016 and December 2021, were involved in I. ĐẶT VẤN ĐỀ this study. Results: With a median follow-up BCCDL là bệnh lý tăng sinh ác tính tế time of 21,9 months, the complete response (CR) bào đầu dòng lympho, chiếm 25% các trường rate achieved after induction was 95%. 60% of hợp ung thư ở trẻ dưới 15 tuổi và chiếm patients received Imatinib as part of their khoảng 80% các trường hợp chẩn đoán bạch chemotherapy. The rate of patients with negative cầu cấp ở trẻ em. Trong đó, sự hiện diện của minimal residual disease (MRD) after induction NST Philadelphia tạo ra từ chuyển vị t(9;22) was 60%, with the group of patients who được xem là một yếu tố tiên lượng xấu, đáp received Imatinib achieving a better rate of MRD ứng kém với hóa trị (chiếm khoảng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ em có nhiễm sắc thể Philadelphia tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHO Ở TRẺ EM CÓ NHIỄM SẮC THỂ PHILADELPHIA TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Nguyễn Hưng Tiến1, Võ Thị Thanh Trúc1, Cai Thị Thu Ngân1, Nguyễn Thị Thu Hậu1, Phan Thị Xinh2, Phù Chí Dũng1 TÓM TẮT 49 (KTC 95%), thời gian tái phát trung vị là 23,6 Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả tháng. Đa số các trường hợp tái phát sớm điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho (57,1%) với vị trí tái phát chủ yếu là tái phát tủy (BCCDL) ở trẻ em có nhiễm sắc thể (NST) đơn độc (85,7%). Trong giai đoạn tấn công, đa số Philadelphia tại Bệnh viện Truyền Máu Huyết BN có sốt giảm bạch cầu hạt (80%), các biến Học (BV TMHH) từ 2016 – 2021. Phương pháp chứng khác chủ yếu là viêm dạ dày (50%), độc nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, hồi cứu. Đối tính huyết học không có sự khác biệt giữa nhóm tượng nghiên cứu: 20 bệnh nhân (BN) được có và không có kết hợp Imatinib. Ở các giai đoạn chẩn đoán BCCDL có NST Philadelphia nhập sau tấn công, biến chứng thường gặp là viêm gan viện tại BV TMHH, từ tháng 01/2016 đến tháng (5 – 30%). Kết luận: Phác đồ hóa trị kết hợp với 12/2021 thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh. Kết quả: Imatinib giúp đạt tỷ lệ lui bệnh tốt hơn, cải thiện Với thời gian theo dõi trung vị là 21,9 tháng, tỷ OS và không làm tăng thêm các biến cố bất lợi so lệ đạt đáp ứng hoàn toàn sau điều trị tấn công là với hóa trị thông thường ở bệnh nhi BCCDL có 95%. 60% BN có kết hợp Imatinib trong hóa trị. nhiễm sắc thể Philadelphia. Tỷ lệ BN đạt MRD âm tính sau điều trị tấn công Từ khóa: bạch cầu cấp dòng lympho trẻ em, là 60% trong đó nhóm BN có kết hợp Imatinib nhiễm sắc thể Philadelphia, Imatinib. đạt được MRD âm tính sau tấn công tốt hơn so với nhóm không có Imatinib (p=0,001). OS và SUMMARY DFS 2 năm chung của nhóm nghiên cứu lần lượt EVALUATE THE EFFICACY OF là 46,4±28,8% (KTC 95%) và 21,1±32,3% (KTC TREATMENT FOR PEDIATRIC 95%). Trong đó, phác đồ có kết hợp Imatinib góp PHILADELPHIA CHROMOSOME- phần cải thiện OS – 2 năm, 80,2±2,8% so với POSITIVE ACUTE LYMPHOBLASTIC 25±15,3% (KTC 95%) (p=0,028). Xác suất tái LEUKEMIA AT BLOOD phát tích luỹ sau 2 năm ghi nhận là 73,6±40,1% TRANSFUSION AND HEMATOLOGY HOSPITAL 1 Aims: We report a single-center study to Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học evaluate the efficacy of treatment for pediatric 2 Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh Philadelphia chromosome-positive acute Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hưng Tiến lymphoblastic leukemia at Blood Transfusion ĐT: 0937069526 and Hematology Hospital. Methods: Email: tiennh@bth.org.vn Retrospective case series study. Objectives: Ngày nhận bài: 01/8/2023 Twenty patients with Philadelphia chromosome- Ngày phản biện khoa học: 22/9/2023 positive acute lymphoblastic leukemia between Ngày duyệt bài: 29/9/2023 418 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Jan 2016 and December 2021, were involved in I. ĐẶT VẤN ĐỀ this study. Results: With a median follow-up BCCDL là bệnh lý tăng sinh ác tính tế time of 21,9 months, the complete response (CR) bào đầu dòng lympho, chiếm 25% các trường rate achieved after induction was 95%. 60% of hợp ung thư ở trẻ dưới 15 tuổi và chiếm patients received Imatinib as part of their khoảng 80% các trường hợp chẩn đoán bạch chemotherapy. The rate of patients with negative cầu cấp ở trẻ em. Trong đó, sự hiện diện của minimal residual disease (MRD) after induction NST Philadelphia tạo ra từ chuyển vị t(9;22) was 60%, with the group of patients who được xem là một yếu tố tiên lượng xấu, đáp received Imatinib achieving a better rate of MRD ứng kém với hóa trị (chiếm khoảng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Bạch cầu cấp dòng lympho trẻ em Nhiễm sắc thể Philadelphia Chất ức chế tyrosine kinase Tồn lưu tế bào ác tính tối thiểuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
5 trang 201 0 0
-
13 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0