Đánh giá hiệu quả điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến EGFR bằng Afatinib
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 333.89 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến EGFR bằng afatinib. Kết quả cho thấy trong 34 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tỷ lệ đột biến Del19 và L585R lần lượt là 44,1% và 20,6%, các trường hợp còn lại là đột biến hiếm hoặc đột biến kép.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến EGFR bằng Afatinib TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN MUỘN CÓ ĐỘT BIẾN EGFR BẰNG AFATINIB Trịnh Lê Huy1,2,, Trần Đình Anh2 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả và tác dụng không mong muốn củađiều trị Afatinib bước 1 trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn IV có đột biến EGFRtại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2021. Kết quả cho thấy trong 34 bệnh nhân tham gianghiên cứu, tỷ lệ đột biến Del19 và L585R lần lượt là 44,1% và 20,6%, các trường hợp còn lại là đột biến hiếm hoặcđột biến kép. Tại thời điểm sau 12 tuần, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 76,5%, bệnh giữ nguyên chiếm 20,6% và chỉcó 2,9% bệnh tiến triển. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) đạt 12,0 ± 3,1 tháng (5,9 - 18,0tháng). Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là ban mụn (35,3%), viêm móng (35,3%) và tiêu chảy(32,4%). Không có bệnh nhân nào được ghi nhận mắc độc tính độ 4 hoặc ngừng điều trị do độc tính của afatinib.Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn, đột biến gen EGFR, afatinib.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi là một trong những nguyên thiểu tác dụng không mong muốn của hóa trị.3-6nhân gây tử vong hàng đầu do bệnh lý ác tính Trong các đột biến gen được phát hiện, độttrên toàn cầu. Theo GLOBOCAN 2020, tại Việt biến EGFR hiện đóng vai trò quan trọng nhấtNam, ung thư phổi đứng thứ 2 về cả tỷ lệ mắc và được nghiên cứu nhiều nhất với các thuốcvà tỷ lệ tử vong do ung thư.1 Khoảng 80% bệnh kháng EGFR tyrosine kinase (TKIs). Afatinib lànhân ung thư phổi tại Việt Nam được chẩn đoán thuốc kháng EGFR tyrosine kinase thế hệ 2 đãtại thời điểm bệnh đã ở giai đoạn di căn xa. được chứng minh có hiệu quả cao trong điềuUng thư phổi giai đoạn muộn có tỷ lệ đáp ứng trị bước một UPBKTBN giai đoạn di căn cóthấp với hóa trị và tiên lượng chung xấu. Trong đột biến gen EGFR qua nhiều thử nghiêm lớnvài thập kỷ gần đây, việc điều trị ung thư phổi bao gồm LUX-LUNG 3,6 và 7.6-8 Trong kết quảkhông tế bào nhỏ giai đoạn muộn đã có nhiều của các thử nghiệm này, afatinib cho thấy đãtiến bộ rõ rệt, đặc biệt với sự phát hiện và xác cải thiện tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống thêmđịnh các đột biến gen (EGFR, ALK, ROS-1…) bệnh không tiến triển so với hóa trị cũng nhưvà các điều trị nhắm trúng đích đặc hiệu đã giúp thuốc kháng EGFR thế hệ thứ nhất (gefitinib).9cải thiện rõ rệt kết quả về sống thêm và giảm Afatinib đồng thời cho thấy hiệu quả cao hơn đáng kể so với các thuốc thế hệ thứ nhất trênTác giả liên hệ: Trịnh Lê Huy các khối u có đột biến EGFR không thường gặpTrường Đại học Y Hà Nội (G719X, L861Q và S768I).10Email: trinhlehuy@hmu.edu.vn Tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, AfatinibNgày nhận: 04/04/2022 đã được chỉ định điều trị đối với ung thư phổiNgày được chấp nhận: 15/04/2022 không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biếnTCNCYH 155 (7) - 2022 75 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCEGFR trong 5 năm gần đây. Cho đến nay, hiện Cỡ mẫucó rất ít nghiên cứu đánh giá hiệu quả của Cỡ mẫu thuận tiện, thu nhận tất cả bệnhafatinib trong điều trị UTPKTBN ở nước ta. Vì nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được điều trịvậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ,mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bước một Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2018ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn đến tháng 6/2021.có đột biến EGFR bằng afatinib. 3. Phương pháp nghiên cứuII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc. Cách thức tiến hành1. Thời gian và địa điểm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến EGFR bằng Afatinib TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN MUỘN CÓ ĐỘT BIẾN EGFR BẰNG AFATINIB Trịnh Lê Huy1,2,, Trần Đình Anh2 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả và tác dụng không mong muốn củađiều trị Afatinib bước 1 trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn IV có đột biến EGFRtại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2021. Kết quả cho thấy trong 34 bệnh nhân tham gianghiên cứu, tỷ lệ đột biến Del19 và L585R lần lượt là 44,1% và 20,6%, các trường hợp còn lại là đột biến hiếm hoặcđột biến kép. Tại thời điểm sau 12 tuần, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 76,5%, bệnh giữ nguyên chiếm 20,6% và chỉcó 2,9% bệnh tiến triển. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) đạt 12,0 ± 3,1 tháng (5,9 - 18,0tháng). Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là ban mụn (35,3%), viêm móng (35,3%) và tiêu chảy(32,4%). Không có bệnh nhân nào được ghi nhận mắc độc tính độ 4 hoặc ngừng điều trị do độc tính của afatinib.Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn, đột biến gen EGFR, afatinib.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi là một trong những nguyên thiểu tác dụng không mong muốn của hóa trị.3-6nhân gây tử vong hàng đầu do bệnh lý ác tính Trong các đột biến gen được phát hiện, độttrên toàn cầu. Theo GLOBOCAN 2020, tại Việt biến EGFR hiện đóng vai trò quan trọng nhấtNam, ung thư phổi đứng thứ 2 về cả tỷ lệ mắc và được nghiên cứu nhiều nhất với các thuốcvà tỷ lệ tử vong do ung thư.1 Khoảng 80% bệnh kháng EGFR tyrosine kinase (TKIs). Afatinib lànhân ung thư phổi tại Việt Nam được chẩn đoán thuốc kháng EGFR tyrosine kinase thế hệ 2 đãtại thời điểm bệnh đã ở giai đoạn di căn xa. được chứng minh có hiệu quả cao trong điềuUng thư phổi giai đoạn muộn có tỷ lệ đáp ứng trị bước một UPBKTBN giai đoạn di căn cóthấp với hóa trị và tiên lượng chung xấu. Trong đột biến gen EGFR qua nhiều thử nghiêm lớnvài thập kỷ gần đây, việc điều trị ung thư phổi bao gồm LUX-LUNG 3,6 và 7.6-8 Trong kết quảkhông tế bào nhỏ giai đoạn muộn đã có nhiều của các thử nghiệm này, afatinib cho thấy đãtiến bộ rõ rệt, đặc biệt với sự phát hiện và xác cải thiện tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống thêmđịnh các đột biến gen (EGFR, ALK, ROS-1…) bệnh không tiến triển so với hóa trị cũng nhưvà các điều trị nhắm trúng đích đặc hiệu đã giúp thuốc kháng EGFR thế hệ thứ nhất (gefitinib).9cải thiện rõ rệt kết quả về sống thêm và giảm Afatinib đồng thời cho thấy hiệu quả cao hơn đáng kể so với các thuốc thế hệ thứ nhất trênTác giả liên hệ: Trịnh Lê Huy các khối u có đột biến EGFR không thường gặpTrường Đại học Y Hà Nội (G719X, L861Q và S768I).10Email: trinhlehuy@hmu.edu.vn Tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, AfatinibNgày nhận: 04/04/2022 đã được chỉ định điều trị đối với ung thư phổiNgày được chấp nhận: 15/04/2022 không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biếnTCNCYH 155 (7) - 2022 75 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCEGFR trong 5 năm gần đây. Cho đến nay, hiện Cỡ mẫucó rất ít nghiên cứu đánh giá hiệu quả của Cỡ mẫu thuận tiện, thu nhận tất cả bệnhafatinib trong điều trị UTPKTBN ở nước ta. Vì nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được điều trịvậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ,mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bước một Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2018ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn đến tháng 6/2021.có đột biến EGFR bằng afatinib. 3. Phương pháp nghiên cứuII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc. Cách thức tiến hành1. Thời gian và địa điểm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư phổi không tế bào nhỏ Đột biến gen EGFR Đột biến kép Đột biến Del19 Đột biến L585RGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 248 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 220 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
9 trang 193 0 0