Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ có Eltrombopag trên bệnh nhân giảm tiểu cầu miễn dịch kháng corticoid
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 549.04 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ có Eltrombopag trên bệnh nhân giảm tiểu cầu miễn dịch kháng corticoid trình bày đánh giá hiệu quả và tính an toàn của Eltrombopag, một chất đồng vận thụ thể throbopoietin đường uống ở những bệnh nhân giảm tiểu cầu miễn dịch kháng corticoid.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ có Eltrombopag trên bệnh nhân giảm tiểu cầu miễn dịch kháng corticoid KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ CÓ ELTROMBOPAG TRÊN BỆNH NHÂN GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH KHÁNG CORTICOID Nguyễn Thị Ngọc Sang1, Huỳnh Dương Bích Trâm1, Lê Thanh Chương1, Lê Thị Toàn1, Đoàn Thị Thúy1, Bùi Thị Trang1, Hoàng Thị Thúy Hà1, Bùi Lê Cường1, Trần Thanh Tùng1TÓM TẮT 49 thuốc Eltrombopag trung bình 7,3±7,4 tháng Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu (giới hạn 1 – 36 tháng). Tỉ lệ đáp ứng chung vớiquả và tính an toàn của Eltrombopag, một chất thuốc là 83,7% (n = 37). Đáp ứng hoàn toàn vàđồng vận thụ thể throbopoietin đường uống ở một phần ghi nhận lần lượt là 26 bệnh nhânnhững bệnh nhân giảm tiểu cầu miễn dịch (60,5%) và 11 (25,6%). 6 bệnh nhân không đáp(GTCMD) kháng corticoid. ứng với điều trị Eltrombopag. Thời gian đạt đáp Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 43 ứng sau điều trị từ 1 đến 16 tuần, trung bìnhbệnh nhân GTCMD kháng corticoid (28 nữ, 15 3,44±3,12 tuần. 29/43 bệnh nhân giảm độ xuấtnam) theo dõi điều trị tại khoa Huyết học bệnh huyết cho với trước điều trị. Trong số bệnh nhânviện Chợ Rẫy từ 01/2019 đến 07/2022. Đáp ứng đạt đáp ứng, số bệnh nhân được giảm liều thuốc,với điều trị được đánh giá dựa trên số lượng tiểu ngưng thuốc và giữ được đáp ứng điều trị saucầu (SLTC) (G/L), đáp ứng hoàn toàn (SLTC > ngưng thuốc lần lượt là 14, 10, 6. Có 21/43 bệnh100 G/L), một phần (30 – 100 G/L hoặc tăng gấp nhân gián đoạn sử dụng thuốc. Khi so sánh vềđôi SLTC so với trước điều trị) hoặc không đáp SLTC trước điều trị, Eltrombopag làm tăngứng (SLTC < 30 G/L). Đặc điểm dịch tễ, giai SLTC đáng kể ở tuần điều trị thứ nhất, thứ hai,đoạn bệnh, mức độ xuất huyết, đáp ứng điều trị thứ ba, thứ tư và thứ tám sau điều trị.là các đặc điểm được ghi nhận và phân tích các Kết luận: Kết quả của nghiên cứu đã chomối liên quan. thấy rằng Eltrombopag là một lựa chọn điều trị Kết quả: Tuổi trung bình lúc điều trị 46,23 hiệu quả ở những bệnh nhân GTCMD kháng trị(giới hạn 16 – 87). Trong đó, giai đoạn mới chẩn corticoid.đoán là 5 (11,6%), dai dẳng 11 (25,6%) và mạn Từ khóa: giảm tiểu cầu miễn dịch,tính 27 (62,8%). 83,7% bệnh nhân khởi động với Eltrombopag, kháng corticoid, Revolade.liều Eltrombopag 50mg/ngày, 16,3% bệnh nhânsử dụng liều 25mg/ngày. Thời gian sử dụng SUMMARY EFFICACY OF ELTROMBOPAG IN MANAGEMENT OF1 Bệnh viện Chợ Rẫy CORTICOSTEROID- RESISTANT2 Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh IMMUNE THROMBOCYTOPENIAChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Ngọc Sang Objective: The aim of the present study wasSĐT: 0765.550.460 to evaluate the efficacy of eltrombopag, an oralEmail: sangnguyen163@gmail.com thrombopoietin receptor agonist, in patients withNgày nhận bài: 16/8/2022 corticosteroid - resistant immuneNgày phản biện khoa học: 16/8/2022 thrombocytopenia (ITP).Ngày duyệt bài: 17/10/2022410 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Materials and Methods: A total of 43 I. ĐẶT VẤN ĐỀcorticosteroid- resistant ITP patients (28 women, Giảm tiểu cầu miễn dịch (GTCMD) là65.1%; 98 men, 34.9%) followed in Cho Ray một rối loạn mắc phải, đặc trưng bởi sự giảmHospital were enrolled in this retrospective tiểu cầu thoáng qua hoặc dai dẳng kèm theocohort. Response to treatment was assessed tăng nguy cơ chảy máu. Biểu hiện lâm sàngaccording to platelet count (/mm3 ) and defined rất đa dạng, từ các trường hợp không có triệuas complete (platelet count of >100,000/mm3), chứng hoặc nhẹ với vết bầm tím và chấmpartial (30,000-100,000/mm3 or doubling of xuất huyết đến chảy máu niêm mạc nghiêmplatelet count after treatment), or unresponsive trọng có thể đe dọa tính mạng [1], [2].( KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁUthuận sử dụng những tác nhân này cho bệnh theo Nhóm đồng thuận Quốc tế về bệnh giảmnhân GTCMD mạn tính, tái phát sau điều trị tiểu cầu miễn dịch năm 2013 (Internationalcắt lách và kháng với các điều trị khác (IVIg, Working Group – IWG) [5]. Đáp ứng hoànCorticoid) hoặc những người chống chỉ định ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ có Eltrombopag trên bệnh nhân giảm tiểu cầu miễn dịch kháng corticoid KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ CÓ ELTROMBOPAG TRÊN BỆNH NHÂN GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH KHÁNG CORTICOID Nguyễn Thị Ngọc Sang1, Huỳnh Dương Bích Trâm1, Lê Thanh Chương1, Lê Thị Toàn1, Đoàn Thị Thúy1, Bùi Thị Trang1, Hoàng Thị Thúy Hà1, Bùi Lê Cường1, Trần Thanh Tùng1TÓM TẮT 49 thuốc Eltrombopag trung bình 7,3±7,4 tháng Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu (giới hạn 1 – 36 tháng). Tỉ lệ đáp ứng chung vớiquả và tính an toàn của Eltrombopag, một chất thuốc là 83,7% (n = 37). Đáp ứng hoàn toàn vàđồng vận thụ thể throbopoietin đường uống ở một phần ghi nhận lần lượt là 26 bệnh nhânnhững bệnh nhân giảm tiểu cầu miễn dịch (60,5%) và 11 (25,6%). 6 bệnh nhân không đáp(GTCMD) kháng corticoid. ứng với điều trị Eltrombopag. Thời gian đạt đáp Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 43 ứng sau điều trị từ 1 đến 16 tuần, trung bìnhbệnh nhân GTCMD kháng corticoid (28 nữ, 15 3,44±3,12 tuần. 29/43 bệnh nhân giảm độ xuấtnam) theo dõi điều trị tại khoa Huyết học bệnh huyết cho với trước điều trị. Trong số bệnh nhânviện Chợ Rẫy từ 01/2019 đến 07/2022. Đáp ứng đạt đáp ứng, số bệnh nhân được giảm liều thuốc,với điều trị được đánh giá dựa trên số lượng tiểu ngưng thuốc và giữ được đáp ứng điều trị saucầu (SLTC) (G/L), đáp ứng hoàn toàn (SLTC > ngưng thuốc lần lượt là 14, 10, 6. Có 21/43 bệnh100 G/L), một phần (30 – 100 G/L hoặc tăng gấp nhân gián đoạn sử dụng thuốc. Khi so sánh vềđôi SLTC so với trước điều trị) hoặc không đáp SLTC trước điều trị, Eltrombopag làm tăngứng (SLTC < 30 G/L). Đặc điểm dịch tễ, giai SLTC đáng kể ở tuần điều trị thứ nhất, thứ hai,đoạn bệnh, mức độ xuất huyết, đáp ứng điều trị thứ ba, thứ tư và thứ tám sau điều trị.là các đặc điểm được ghi nhận và phân tích các Kết luận: Kết quả của nghiên cứu đã chomối liên quan. thấy rằng Eltrombopag là một lựa chọn điều trị Kết quả: Tuổi trung bình lúc điều trị 46,23 hiệu quả ở những bệnh nhân GTCMD kháng trị(giới hạn 16 – 87). Trong đó, giai đoạn mới chẩn corticoid.đoán là 5 (11,6%), dai dẳng 11 (25,6%) và mạn Từ khóa: giảm tiểu cầu miễn dịch,tính 27 (62,8%). 83,7% bệnh nhân khởi động với Eltrombopag, kháng corticoid, Revolade.liều Eltrombopag 50mg/ngày, 16,3% bệnh nhânsử dụng liều 25mg/ngày. Thời gian sử dụng SUMMARY EFFICACY OF ELTROMBOPAG IN MANAGEMENT OF1 Bệnh viện Chợ Rẫy CORTICOSTEROID- RESISTANT2 Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh IMMUNE THROMBOCYTOPENIAChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Ngọc Sang Objective: The aim of the present study wasSĐT: 0765.550.460 to evaluate the efficacy of eltrombopag, an oralEmail: sangnguyen163@gmail.com thrombopoietin receptor agonist, in patients withNgày nhận bài: 16/8/2022 corticosteroid - resistant immuneNgày phản biện khoa học: 16/8/2022 thrombocytopenia (ITP).Ngày duyệt bài: 17/10/2022410 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Materials and Methods: A total of 43 I. ĐẶT VẤN ĐỀcorticosteroid- resistant ITP patients (28 women, Giảm tiểu cầu miễn dịch (GTCMD) là65.1%; 98 men, 34.9%) followed in Cho Ray một rối loạn mắc phải, đặc trưng bởi sự giảmHospital were enrolled in this retrospective tiểu cầu thoáng qua hoặc dai dẳng kèm theocohort. Response to treatment was assessed tăng nguy cơ chảy máu. Biểu hiện lâm sàngaccording to platelet count (/mm3 ) and defined rất đa dạng, từ các trường hợp không có triệuas complete (platelet count of >100,000/mm3), chứng hoặc nhẹ với vết bầm tím và chấmpartial (30,000-100,000/mm3 or doubling of xuất huyết đến chảy máu niêm mạc nghiêmplatelet count after treatment), or unresponsive trọng có thể đe dọa tính mạng [1], [2].( KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁUthuận sử dụng những tác nhân này cho bệnh theo Nhóm đồng thuận Quốc tế về bệnh giảmnhân GTCMD mạn tính, tái phát sau điều trị tiểu cầu miễn dịch năm 2013 (Internationalcắt lách và kháng với các điều trị khác (IVIg, Working Group – IWG) [5]. Đáp ứng hoànCorticoid) hoặc những người chống chỉ định ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Giảm tiểu cầu miễn dịch Chất đồng vận thụ thể throbopoietin Tiểu cầu miễn dịch kháng corticoid Tăng áp phổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 307 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
13 trang 196 0 0
-
5 trang 195 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 190 0 0