Danh mục

Đánh giá hiệu quả điều trị ghép tế bào gốc đồng loài trên người bệnh suy tủy xương tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 520.12 KB      Lượt xem: 60      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đánh giá hiệu quả điều trị ghép tế bào gốc đồng loài trên người bệnh suy tủy xương tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, sinh học và điều trị của người bệnh suy tủy trước ghép. Xác định tỷ lệ mọc mảnh ghép, tỷ lệ sống còn toàn bộ (OS), sống còn không biến cố (EFS), sống còn không tái phát – không GvHD (GRFS) sau 5 năm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả điều trị ghép tế bào gốc đồng loài trên người bệnh suy tủy xương tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ GHÉP TẾ BÀO GỐC ĐỒNG LOÀI TRÊN NGƯỜI BỆNH SUY TỦY XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Huỳnh Thiện Ngôn1, Huỳnh Văn Mẫn1TÓM TẮT 7 ATG + Fludarabine (FLU) (2 NB), CY + FLU (1 Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, NB), CY (1 NB), CY + r-ATG (1 NB), CY + r-sinh học và điều trị của người bệnh suy tủy trước ATG + FLU (6 NB). Tất cả được dự phòng bệnhghép. Xác định tỷ lệ mọc mảnh ghép, tỷ lệ sống mảnh ghép chống chủ (GvHD) với cyclosporinecòn toàn bộ (OS), sống còn không biến cố (EFS), (CSA) với methotrexate (MTX).sống còn không tái phát – không GvHD (GRFS) Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ mọc mảnh ghépsau 5 năm. Xác định tỷ lệ các biến chứng sau là 96.9% (32/33). Thời gian trung vị hồi phụcghép tế bào gốc đồng loài bạch cầu và hồi phục tiểu cầu lần lượt là 13 (9- Đối tượng và phương pháp: Mô tả hàng 20) ngày và 15 (8 – 28) ngày. Có 9 (27.3%) NBloạt ca, hồi cứu 33 bệnh nhân người lớn và trẻ phát triển GvHD cấp, độ II-IV chiếm 66.7% vàem ( 16 nam và 17 nữ) được chẩn đoán suỷ tuỷ có 3 NB có GvHD mạn giới hạn, được điều trị tốtxương và được ghép tế bào gốc đồng loại từ với corticoid. Tái hoạt CMV xảy ra ở 14 NB09/2008 đến 09/2021. Tuổi trung vị là 12 (6.5 – (42.4%), được điều trị với Ganciclovir. Có 330.5) tuổi. Chẩn đoán suy tủy độ trung bình lệ bệnh nhân thải ghép thứ phát, trong đó có 1 bệnhthuộc truyền máu (8 bệnh nhân), suy tủy độ nặng nhân được ghép lần hai thành công, một bệnh(13 bệnh nhân), suy tủy độ rất nặng (12 bệnh nhân còn lại đạt được đáp ứng một phần sau điềunhân). Tỷ lệ người bệnh (NB) có clone PNH kèm trị với ATG ngựa + Cyclosporin. Tỷ lệ sống còntheo là 30.3%. 15.2% NB đã được điều trị liệu toàn bộ (OS), tỷ lệ sống không sự kiện (EFS), tỷpháp miễn dịch trước ghép. 21 (63.3%) NB nhận lệ sống không tái phát – không GvHD sau 5 nămhơn 10 đơn vị máu (hồng cầu lắng và/hoặc tiểu lần lượt là 96.9%, 90.5% và 66.6%. Những biếncầu). Thời gian trung vị từ lúc chẩn đoán đến lúc chứng sớm sau ghép bao gồm sốt giảm bạch cầughép là 2 (1.4 – 3.5) tháng. Tất cả bệnh nhân đều hạt (96,9%), nhiễm trùng nặng (30.3%), khángnhận ghép tế bào gốc từ máu ngoại vi. Các phác tiểu cầu (3 NB), viêm bàng quang xuất huyết (3đồ điều kiện hóa được sử dụng: NB), tử vong (01 NB) Suy thận mạn, suy giáp,cyclophosphamide (CY) + anti-thymocyte đục thuỷ tinh thể, hoại tử chỏm xương đùi làglobulin từ ngựa (h-ATG) (22 NB)), CY + h- những biến chứng muộn hay gặp. Kết luận: Ghép tế bào gốc đồng loài là1 phương pháp điều trị khá hiệu quả ở những người Bệnh viện Truyền máu Huyết học bệnh suy tuỷ xương. Kết quả điều trị này trongChịu trách nhiệm chính: Huỳnh Thiện Ngôn nghiên cứu của chúng tôi tương đương nhữngSĐT: 0909.176.169 nghiên cứu khác trước đây.Email: ngonht@gmail.com Từ khóa: suy tủy xương, ghép tế bào gốcNgày nhận bài: 15/8/2022 đồng loạiNgày phản biện khoa học: 15/8/2022Ngày duyệt bài: 29/9/202258 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022SUMMARY Results: Engraftment was observed in 32 ASSESSMENT OF THE EFFICACY OF (96.9%) patients. The median time to neutrophil ALLOGENEIC STEM CELL (ANC) recovery and to platelet (PLT) recovery TRANSPLANTATION IN PATIENTS were 13 (range: 9 - 20) days and 15 (range: 8 - WITH ACQUIRED APLASTIC 28) days, respectively. 9 (27.3%) patients ANEMIA AT BLOOD TRANSFUSION developed acute GVHD (aGVHD) and 66.7% AND HEMATOLOGY HOSPITAL patients of them had grade II-IV aGVHD. Three Aims: Investigating clinical features, patients suffered from chronic GVHD (cGVHD)laboratories and pre-treatment. Determining rate which was well managed with corticoids. CMVof engraftment, rate of overall survival time, reaction occurred in 14 (42.4%) patients and wasevent-free survival time, GvHD-relapsed free controlled with Ganciclovir. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: