Danh mục

Đánh giá hiệu quả điều trị thuốc kháng vi rút trực tiếp trên bệnh nhân viêm gan C mạn

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 585.24 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm gan siêu vi C là một trong các nguyên nhân quan trọng gây bệnh gan mạn, xơ gan và ung thư gan. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm và hiệu quả điều trị thuốc kháng vi rút trực tiếp bệnh nhân viêm gan C mạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả điều trị thuốc kháng vi rút trực tiếp trên bệnh nhân viêm gan C mạn TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG VI RÚT TRỰC TIẾP TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN C MẠN Quế Anh Trâm*, Bùi Tiến Hoàn*, Trần Anh Đào*TÓM TẮT 55 SUMMARY Đặt vấn đề: Viêm gan siêu vi C là một trong EVALUATION THE EFFECTIVENESScác nguyên nhân quan trọng gây bệnh gan mạn, OF DIRECT-ACTING ANTIVIRALxơ gan và ung thư gan. Mục tiêu: Mô tả đặc TREATMENT FOR CHRONIC HCVđiểm lâm sàng, cận lâm và hiệu quả điều trị INFECTED PATIENTSthuốc kháng vi rút trực tiếp bệnh nhân viêm gan Background: Hepatitis C is one of the mostC mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên important causes of chronic liver disease,cứu: Mô tả 67 bệnh nhân nhiễm viêm gan siêu vi cirrhosis and liver cancer. Objectives: DescribeC mạn khám và điều trị tại Trung tâm Bệnh nhiệt clinical, subclinical and therapeutic effects ofđới, Bệnh viện HNĐK Nghệ An từ 01/2018 - direct-acting antiviral in patients with chronic09/2020. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp không hepatitis C. Subjects and Methods: Describe 67đối chứng kết hợp tiến cứu và hồi cứu. Kết quả: chronic hepatitis C infected patients who wereTỷ lệ bệnh nhân có ALT, AST, GGT trong giới examined and treated at the Tropical Diseasehạn bình thường là 26,9%, 26,9% và 28,3%. Center, Nghean General Hospital from 01/2018 -Kiểu genotype 1 chiếm ưu thế với 61,2% kế đến 09/2020. Non-controlled intervention (defined bylà genotype 6 chiếm 23,9%, genotype 2 chiếm prospective combined with retrospective.).13,4% và một trường hợp mang genotype 3 Results: The percentages of patients with ALT,(1,5%). Tất cả bệnh nhân đều có HCV RNA dưới AST, and GGT within the normal range werengưỡng phát hiện sau 4 tuần điều trị, đạt tỷ lệ 26.9%, 26.9% and 28.3%. Genotype 1 dominatedRVR là 100%. Tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng siêu (61.2%), followed by genotype 6 had23.9%,vi bền vững sau ngưng điều trị 12 tuần là 98,5%. genotype 2 had 13.4% and a case with genotypeĐáp ứng siêu vi không khác biệt giữa các 3 (1.5%). All patients had HCV RNA below thegenotype và phác đồ điều trị. Kết luận: Tỉ lệ detection after 4 weeks of treatment, achievingRVR là 100%. Tỷ lệ SVR là 98,5%. Đáp ứng RVR rate of 100%. The patients with a sustainedsiêu vi bền vững trong nghiên cứu không có sự viral response after 12 weeks of treatmentkhác biệt giữa các genotype và phác đồ điều trị. discontinuation was 98.5%. Viral response did Từ khóa: DAA, viêm gan C, RVR, viêm gan not differ between genotypes and treatmentvi rút C mạn. regimens. Conclusions: RVR rate is 100%. SVR rate is 98.5%. The sustained viral response in the study did not differ between genotypes and*Bệnh viện HNĐK Nghệ An treatment regimens.Chịu trách nhiệm chính: Bùi Tiến Hoàn Keywords: antiviral hepatitis C virus, directEmail: drbuihoan84@gmail.com acting antivirals, RVR.Ngày nhận bài: 2.11.2020Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020Ngày duyệt bài: 27.11.2020 371 HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020I. ĐẶT VẤN ĐỀ o Khám, theo dõi và điều trị tại phòng Việc điều trị khỏi viêm gan siêu vi C về TT Bệnh nhiệt đớimặt siêu vi không còn khó khăn từ khi thuốc Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân đượckháng virus trực tiếp phát triển. điều trị không đúng theo phác đồ của Bộ Đáp ứng điều trị đã được nhiều nghiên Ytế, bỏ trị.cứu đánh giá và báo cáo về hiệu quả diệt siêu Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp không đốivi của các phác đồ điều trị và không cần chứng kết hợp tiến cứu và hồi cứu.nghiên cứu thêm. Đáp ứng siêu vi cũng được 2.3. Biến số nghiên cứu: Giới tính, tuổi,thừa nhận có liên quan với cải thiện về sinh các bệnh đồng mắc (THA, ĐTĐ typ II, đồnghóa và mô học. Mặc dù vậy, do mục đích nhiễm HIV), tình trạng lạm dụng rượu, HCVđiều trị, người ta thường chú ý đến tỉ lệ đạt RNA, HCV genotype, đáp ứng siêu vi, đápSVR (Sustained virologic response - đáp ứng ứng sinh hóa, …siêu vi bền vững). Quy trình tiến hành Tại Việt Nam, đã có những nghiên cứu về Bệnh nhân được chẩn đoán VGSVClâm sàng, cận lâm sàng và đặc điểm của (Viêm gan siêu vi C) mạn đến khám và đượcvirus ở bệnh nhân viêm gan C mạn nhưng điều trị với DAA tại phòng khám viêm ganchưa nhiều, lại chỉ thực hiện ở tuyến Trung Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện HữuƯơng. Hàng năm Bệnh viện HNĐK Nghệ nghị Đa khoa Nghệ An sẽ được thu thập sốAn khám và điều trị hang nghìn bệnh nhân liệu. Những bệnh nhân này sẽ được giải thíchcó bệnh lý về gan vivus, nhất là bệnh gan mục tiêu của nghiên cứu và mời tự nguyệnliên quan đến virus viêm gan B và viêm gan tham gia nghiên cứu và được cung cấp thôngC. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu tin về nghiên cứu.này với mục tiêu : Mô tả đặc điểm lâm sàng, Xử lý số liệu. Nhập và phân tích số liệucận lâm sàng và hiệu quả điều trị thuốc bằng phần mềm SPSS 20.0. IBM. Kết quảkháng vi rút trực tiếp trên bệnh nhân viêm được trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ.gan siêu vi C mạn. Các biến số liên tục được biểu hiện bằng giá ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: