Đánh giá hiệu quả dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bằng enoxaparin trên bệnh nhân thay khớp háng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 250.29 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) là một biến chứng nguy hiểm sau phẫu thuật thay khớp háng. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả dự phòng VTE trên bệnh nhân (BN) phẫu thuật thay khớp háng bằng enoxaparin.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bằng enoxaparin trên bệnh nhân thay khớp háng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019dùng adrenalin, noadrenaline và dobutamin. Chỉ số vận mạch giao động lớn: 10-380. Cácnguyên nhân gây sốc nhiễm khuẩn là viêm phổi, nhiễm trùng đường tiêu hóa, nhiễmtrùng huyết, nhiễm trùng đường tiết niệu. Tuy nhiên có 6 bệnh nhân (chiếm 20%) khôngxác định căn nguyên. 4.2. Biến thiên vận tốc dòng máu ở đường ra thất trái có giá trị dự đoán đáp ứngtruyền dịch ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được thở máy. Ngưỡng cutoff 21,18% có giátrị dự đoán tốt nhất với độ nhạy 93%, độ đặc hiệu là 77%. Giá trị cutoff này là lớn hơn sovới nghiên cứu của Feisel M [8] sử dụng biến thiên vận tốc dòng máu cực đại ở độngmạch chủ (∆Vpeak) đo qua siêu âm Doppler tim qua thực quản là 10%, độ nhạy là 100%,độ đặc hiệu 89%. Nghiên cứu của Yunfan Wu [9] sử dụng LVOT ∆VTI với điểm cắt 19%,có giá trị dự đoán đáp ứng truyền dịch với độ nhạy 89%, độ đặc hiệu 100%. 4.3.Hạn chế của nghiên cứuSiêu âm tim qua thành ngực khó thực hiện ở bệnh nhân thở máy hơn ở các bệnh nhânkhông thở máy, đặc biệt là trong trường hợp có tổn thương phổi đi kèm.V. KẾT LUẬNBiến thiên tích phân vận tốc dòng máu ở đường ra thất trái có giá trị đánh giá đáp ứng bùdịch ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được thở máyTài liệu tham khảo1. Rhodes A., Evans L.E., Alhazzani W. và cộng sự (2017). Surviving Sepsis Campaign:International Guidelines for Management of Sepsis and Septic Shock: 2016. Intensive Care Med,43(3), 304–377.2. John H. Boyd; Jason Forbes; Taka-aki Nakada; Keith R. Walley; James A. Russell (2011).Fluid resuscitation in septic shock: A positive fluid balance and elevated central venous pressure areassociated with increased mortality. Critical Care Medicine. 39(2):259-265, FEB 2011.3. Singer M., Deutschman C.S., Seymour C.W. và cộng sự (2016). The Third InternationalConsensus Definitions for Sepsis and Septic Shock (Sepsis-3). JAMA, 315(8), 801–810.4. Tobin M. J. and Laghi F (2013). Indications for mechanical ventilation. Principles and Practiceof Mechanical Ventilation. 3nd Edn. New York, McGraw-Hill, 101-129., .5. Jennifer Sheffer and Warren Isakow (2012). Functional Hemodynamic Monitoring. TheWashington Manual of Critical Care. Second Edition. 623-629, .6. Bùi Thị Hương Giang (2016). Nghiên cứu một số thông số huyết động và chức năng tâm thuthất trái ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Luận văn tiến sỹ. Trường đại học Y Hà Nội7. Nguyễn Tiến Dũng (2016). Nghiên cứu áp dụng siêu âm tĩnh mạch chủ dưới trong đánh giáđáp ứng truyền dịch ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn thở máy. Luận văn thạc sỹ.Trường đai học Y Hà Nội8. Feissel M, Michard F, Mangin I, và et al (2001). Respiratory changes in aortic blood velocityas an indicator of fluid responsiveness in ventilated patients with septic shock. Chest. 119(3), 867-873.9. Wu Y., Zhou S., Zhou Z. và cộng sự (2014). A 10-second fluid challenge guided bytransthoracic echocardiography can predict fluid responsiveness. Crit Care, 18(3), R108.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH BẰNGENOXAPARIN TRÊN BỆNH NHÂN THAY KHỚP HÁNG Võ Thành Toàn, Bùi Văn AnhKhoa Ngoại Chấn thương – Chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất, TP.HCMChịu trách nhiệm chính: Võ Thành Toàn, ĐT: 0918554748,Email:vothanhtoan1990@yahoo.comTÓM TẮT 315 vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019Mở đầu: Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) là một biến chứng nguy hiểm sau phẫu thuật thaykhớp háng. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả dự phòng VTE trên bệnh nhân (BN) phẫu thuật thay khớpháng bằng enoxaparin.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứutiếnhành dựa trên hồ sơ bệnh án của BN phẫu thuật thay khớp háng từ 40 tuổi trở lên. Tiêu chuẩn loạitrừ bao gồm BN sử dụng thuốc kháng đông trước đó, suy thận mạn, suy gan, ung thư, dị ứng thuốckháng đông hay sử dụng các biện pháp dự phòng cơ học sau phẫu thuật. 65 BN được chọn ngẫunhiên trong mỗi nhóm - không và có dự phòng VTE bằng enoxaparin 40 mg tiêm dưới da mộtlần/ngày trong 7-14 ngày. Hiệu quả dự phòng được đánh giá dựa vào so sánh tỷ lệ VTE sau phẫuthuật ở 2 nhóm. Kết quả: Đa số BN trong nghiên cứu trên 60 tuổi (79,2%). Không ghi nhận trườnghợp nào bị thuyên tắc phổi. Có 11 BN mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) ở nhóm không dự phòng(17,2%) so với 2 BN ở nhóm dự phòng (3,1%). Sau khi hiệu chỉnh thời gian nằm viện sau phẫuthuật, việc dự phòng bằng enoxaparin giúp làm giảm 89,7% nguy cơ DVT (OR 0,103, khoảng tin cậy95% 0,019–0,569, p=0,009), đặc biệt với BN trên 60 tuổi (OR 0,147, khoảng tin cậy 95% 0,026–0,822, p=0,029). Kết luận: Việc dự phòng bằng enoxaparin giúp làm giảm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bằng enoxaparin trên bệnh nhân thay khớp háng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019dùng adrenalin, noadrenaline và dobutamin. Chỉ số vận mạch giao động lớn: 10-380. Cácnguyên nhân gây sốc nhiễm khuẩn là viêm phổi, nhiễm trùng đường tiêu hóa, nhiễmtrùng huyết, nhiễm trùng đường tiết niệu. Tuy nhiên có 6 bệnh nhân (chiếm 20%) khôngxác định căn nguyên. 4.2. Biến thiên vận tốc dòng máu ở đường ra thất trái có giá trị dự đoán đáp ứngtruyền dịch ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được thở máy. Ngưỡng cutoff 21,18% có giátrị dự đoán tốt nhất với độ nhạy 93%, độ đặc hiệu là 77%. Giá trị cutoff này là lớn hơn sovới nghiên cứu của Feisel M [8] sử dụng biến thiên vận tốc dòng máu cực đại ở độngmạch chủ (∆Vpeak) đo qua siêu âm Doppler tim qua thực quản là 10%, độ nhạy là 100%,độ đặc hiệu 89%. Nghiên cứu của Yunfan Wu [9] sử dụng LVOT ∆VTI với điểm cắt 19%,có giá trị dự đoán đáp ứng truyền dịch với độ nhạy 89%, độ đặc hiệu 100%. 4.3.Hạn chế của nghiên cứuSiêu âm tim qua thành ngực khó thực hiện ở bệnh nhân thở máy hơn ở các bệnh nhânkhông thở máy, đặc biệt là trong trường hợp có tổn thương phổi đi kèm.V. KẾT LUẬNBiến thiên tích phân vận tốc dòng máu ở đường ra thất trái có giá trị đánh giá đáp ứng bùdịch ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được thở máyTài liệu tham khảo1. Rhodes A., Evans L.E., Alhazzani W. và cộng sự (2017). Surviving Sepsis Campaign:International Guidelines for Management of Sepsis and Septic Shock: 2016. Intensive Care Med,43(3), 304–377.2. John H. Boyd; Jason Forbes; Taka-aki Nakada; Keith R. Walley; James A. Russell (2011).Fluid resuscitation in septic shock: A positive fluid balance and elevated central venous pressure areassociated with increased mortality. Critical Care Medicine. 39(2):259-265, FEB 2011.3. Singer M., Deutschman C.S., Seymour C.W. và cộng sự (2016). The Third InternationalConsensus Definitions for Sepsis and Septic Shock (Sepsis-3). JAMA, 315(8), 801–810.4. Tobin M. J. and Laghi F (2013). Indications for mechanical ventilation. Principles and Practiceof Mechanical Ventilation. 3nd Edn. New York, McGraw-Hill, 101-129., .5. Jennifer Sheffer and Warren Isakow (2012). Functional Hemodynamic Monitoring. TheWashington Manual of Critical Care. Second Edition. 623-629, .6. Bùi Thị Hương Giang (2016). Nghiên cứu một số thông số huyết động và chức năng tâm thuthất trái ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Luận văn tiến sỹ. Trường đại học Y Hà Nội7. Nguyễn Tiến Dũng (2016). Nghiên cứu áp dụng siêu âm tĩnh mạch chủ dưới trong đánh giáđáp ứng truyền dịch ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn thở máy. Luận văn thạc sỹ.Trường đai học Y Hà Nội8. Feissel M, Michard F, Mangin I, và et al (2001). Respiratory changes in aortic blood velocityas an indicator of fluid responsiveness in ventilated patients with septic shock. Chest. 119(3), 867-873.9. Wu Y., Zhou S., Zhou Z. và cộng sự (2014). A 10-second fluid challenge guided bytransthoracic echocardiography can predict fluid responsiveness. Crit Care, 18(3), R108.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH BẰNGENOXAPARIN TRÊN BỆNH NHÂN THAY KHỚP HÁNG Võ Thành Toàn, Bùi Văn AnhKhoa Ngoại Chấn thương – Chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất, TP.HCMChịu trách nhiệm chính: Võ Thành Toàn, ĐT: 0918554748,Email:vothanhtoan1990@yahoo.comTÓM TẮT 315 vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019Mở đầu: Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) là một biến chứng nguy hiểm sau phẫu thuật thaykhớp háng. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả dự phòng VTE trên bệnh nhân (BN) phẫu thuật thay khớpháng bằng enoxaparin.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứutiếnhành dựa trên hồ sơ bệnh án của BN phẫu thuật thay khớp háng từ 40 tuổi trở lên. Tiêu chuẩn loạitrừ bao gồm BN sử dụng thuốc kháng đông trước đó, suy thận mạn, suy gan, ung thư, dị ứng thuốckháng đông hay sử dụng các biện pháp dự phòng cơ học sau phẫu thuật. 65 BN được chọn ngẫunhiên trong mỗi nhóm - không và có dự phòng VTE bằng enoxaparin 40 mg tiêm dưới da mộtlần/ngày trong 7-14 ngày. Hiệu quả dự phòng được đánh giá dựa vào so sánh tỷ lệ VTE sau phẫuthuật ở 2 nhóm. Kết quả: Đa số BN trong nghiên cứu trên 60 tuổi (79,2%). Không ghi nhận trườnghợp nào bị thuyên tắc phổi. Có 11 BN mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) ở nhóm không dự phòng(17,2%) so với 2 BN ở nhóm dự phòng (3,1%). Sau khi hiệu chỉnh thời gian nằm viện sau phẫuthuật, việc dự phòng bằng enoxaparin giúp làm giảm 89,7% nguy cơ DVT (OR 0,103, khoảng tin cậy95% 0,019–0,569, p=0,009), đặc biệt với BN trên 60 tuổi (OR 0,147, khoảng tin cậy 95% 0,026–0,822, p=0,029). Kết luận: Việc dự phòng bằng enoxaparin giúp làm giảm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch Phẫu thuật thay khớp háng Suy thận mạn Huyết khối tĩnh mạch sâuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2023
10 trang 450 0 0 -
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
12 trang 194 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0