Danh mục

Đánh giá hiệu quả ghép tế bào gốc tạo máu tự thân trên người bệnh đa u tuỷ xương tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 441.97 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết đánh giá hiệu quả của ghép tự thân tế bào gốc (TBG) trên người bệnh đa u tuỷ xương (ĐUTX) tại bệnh viện Truyền máu Huyết học (BV. TMHH) từ năm 2012 đến năm 2024. Cùng với sự sẵn có ngày càng nhiều của các thuốc mới điều trị ĐUTX, ghép TBG tự thân ở người bệnh ĐUTX tại BV. TMHH mang lại hiệu quả cao, với PFS, OS-5 năm lần lượt là 67,5% và 91%, và độ an toàn có thể dung nạp được ở phần lớn người bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả ghép tế bào gốc tạo máu tự thân trên người bệnh đa u tuỷ xương tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU TỰ THÂN TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐA U TUỶ XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Huỳnh Quang Đạt1 , Nguyễn Thế Quang1 , Châu Thanh Thảo1 , Huỳnh Văn Mẫn1 , Phù Chí Dũng1TÓM TẮT 37 Không tìm thấy yếu tố nào ảnh hưởng đến OS có Mục đích: Nhằm đánh giá hiệu quả của ghép ý nghĩa thống kê. Biến chứng liên quan đếntự thân tế bào gốc (TBG) trên người bệnh đa u huyết học thường gặp nhất là sốt giảm bạch cầutuỷ xương (ĐUTX) tại bệnh viện Truyền máu hạt. Biến chứng không liên quan huyết họcHuyết học (BV. TMHH) từ năm 2012 đến năm thường gặp là độc tính đường tiêu hoá của2024 melphalan liều cao. Các biến chứng thường xuất Đối tượng và phương pháp: Những người hiện ở độ I/II. Một số trường hợp có biến chứngbệnh ĐUTX được tiến hành ghép TBG tự thân độ III/IV nhưng đều đáp ứng tốt với điều trị vàtại BV. TMHH từ năm 2012 đến hết tháng cải thiện sau đó.05/2024 được chọn đưa vào nghiên cứu. Nghiên Kết luận: Cùng với sự sẵn có ngày càngcứu được thực hiện theo phương pháp mô tả loạt nhiều của các thuốc mới điều trị ĐUTX, ghépca, hồi cứu. TBG tự thân ở người bệnh ĐUTX tại BV. Kết quả: Có 95 người bệnh ĐUTX được TMHH mang lại hiệu quả cao, với PFS, OS-5ghép TBG tự thân tại BV. TMHH từ năm 2012 năm lần lượt là 67,5% và 91%, và độ an toàn cóđến hết tháng 05/2024. Có 24 người bệnh thể dung nạp được ở phần lớn người bệnh. Vì(25,3%) tăng đáp ứng từ PR (trước ghép) đến vậy, việc tiến hành ghép TBG tự thân ở ngườiVGPR trở lên (sau ghép). PFS, OS-5 năm của bệnh ĐUTX có thể trạng tốt là lựa chọn điều trịngười bệnh trong NC của chúng tôi lần lượt là phù hợp ở môi trường Việt Nam.67,5% và 91%. Các yếu tố ảnh hưởng PFS có ýnghĩa thống kê trên mô hình đơn biến gồm: số SUMMARYlượng tiểu cầu lúc chẩn đoán 5,5 mg/L, có kháng trị HEMATOPOIETIC STEM CELLvới phác đồ tấn công, cần điều trị bằng phác đồ TRANSPLANTATION IN PATIENTScứu vớt. Đưa vào mô hình đa biến thì các yếu tố WITH MULTIPLE MYELOMAnày không ảnh hưởng PFS có ý nghĩa thống kê. AT THE BLOOD TRANSFUSION HEMATOLOGY HOSPITAL1 Aims: The objective of this study was to Bệnh viện Truyền máu Huyết học evaluate the effectiveness of autologousChịu trách nhiệm chính: Huỳnh Quang Đạt hematopoietic stem cell transplantation (ASCT)SĐT: 0775597684 in patients with multiple myeloma (MM) at theEmail: hqdat95@gmail.com Blood Transfusion Hematology Hospital (BTH)Ngày nhận bài: 30/7/2024 from 2012 to 2024.Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024Ngày duyệt bài: 30/9/2024310 T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Methods: The study included MM patients đơn dòng của các tương bào ác tính, tích tụwho underwent ASCT at the BTH from 2012 to trong tuỷ xương, ức chế sự phát triển bìnhMay 2024. The research was conducted using a thường của các dòng tế bào máu trong tuỷdescriptive case series and retrospective xương, làm giảm các dòng tế bào máu, gâyapproach. giảm gamma globulin đa dòng, bệnh lý huỷ Results: A total of 95 MM patients xương, tăng canxi máu, và suy thận. Càngunderwent autologous HSCT at the BTH during ngày, con người càng hiểu biết về sinh líthe study period. Among them, 24 patients bệnh học của bệnh lý ĐUTX, kèm với sự(25.3%) showed improved responses from partial phát triển của các kĩ thuật xét nghiệm máu vàresponse (PR) before transplantation to very nước tiểu, ứng dụng các phương tiện chẩngood partial response (VGPR) or better after đáon hình ảnh hiện đại vào quá trình chẩntransplantation. The progression-free survival đoán và đanhs giá đáp ứng điều trị, sự phát(PFS) and overall survival (OS) rates at 2 years triển của các thuốc điều trị ĐUTX thế hệwere 67.5% and 91%, respectively. Univariate mới, kết cục của người bệnh ĐUTX đã đượcanalysis revealed significant factors affecting cải thiện ngoạn mục so với trước đây. HiệnPFS, including initial platelet count 5.5 mg/L, trị tiêu chuẩn ở người bệnh ĐUTX thể trạngresistance to induction therapy, and the need for tốt. Các nghiên cứu (NC) so sánh nhữngsalvage therapy. However, these factors did not người bệnh được hoá trị thông thường vàsignificantly impact PFS in multivariate analysis. những người bệnh được kết hợp với ghépNo statistically significant factors affecting OS TBG tự thân cho thấy ghép TBG tự thân giúpwere identified. The most common cải thiện rõ rệt thời gian sống còn không tiếnhematological complication was febrile triển bệnh (progression-free survival, PFS).neutropenia, while non-hematological Dù chưa chứng mình lợi ích về thời giancomplications were mainly related to high-dose sống còn toàn bộ (overall survival, OS),melphalan-induced gastrointestinal toxicity. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: