![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá hiệu quả giải trình tự gen thế hệ mới trong phát hiện bất thường di truyền ở thai có bất thường hình thái tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 254.63 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) trong phát hiện bất thường di truyền ở thai nhi có bất thường hình thái. Từ 1/2023 - 12/2023, những thai phụ này được chọc ối để chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, với dịch ối được phân tích ở các mức độ nhiễm sắc thể, CNV và gen.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả giải trình tự gen thế hệ mới trong phát hiện bất thường di truyền ở thai có bất thường hình thái tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢI TRÌNH TỰ GEN THẾ HỆ MỚI TRONG PHÁT HIỆN BẤT THƯỜNG DI TRUYỀN Ở THAI CÓ BẤT THƯỜNG HÌNH THÁI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Hữu Đức Anh1,2,, Đào Thị Trang1,2 Nguyễn Thị Minh Ngọc2, Đinh Hồng Phúc1 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) trong phát hiện bất thườngdi truyền ở thai nhi có bất thường hình thái. Từ 1/2023 - 12/2023, những thai phụ này được chọc ối để chẩnđoán trước sinh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, với dịch ối được phân tích ở các mức độ nhiễm sắc thể, CNVvà gen. Trong 64 thai có bất thường hình thái phát hiện qua siêu âm và MRI đã được chọc ối, có 57 trườnghợp (89,1%) sử dụng NGS để chẩn đoán. Tỷ lệ khảo sát chỉ ở CNV và cả gen lẫn CNV lần lượt là 20,3% và68,8%. Phát hiện 4 ca mang bất thường ở CNV dù nhiễm sắc thể bình thường, và trong 44 trường hợp khảosát cả CNV và gen, có 11 ca phát hiện biến thể gen. Tuy nhiên, vẫn có 1 trường hợp phát hiện bất thường qualập công thức nhiễm sắc thể nhưng CNV không phát hiện được. Kết quả cho thấy NGS giúp khảo sát tươngđối toàn diện các bất thường di truyền, tuy nhiên vẫn cần phối hợp các xét nghiệm để tránh bỏ sót chẩn đoán.Từ khóa: Chẩn đoán trước sinh, bất thường hình thái, giải trình tự gen thế hệ mới.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các dị tật bẩm sinh là những bất thường về thể đơn gen, vốn cũng là nguyên nhân củacấu trúc hoặc chức năng hoặc cả hai, có thể nhiều bất thường hình thái thai nhi. Hiện nay,được xác định từ trước khi sinh hoặc sau sinh.1 các kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới (NGS)Các phương pháp chủ yếu để sàng lọc trước giúp phát hiện không chỉ các biến thể đơn gensinh không xâm lấn đã giúp sàng lọc được các mà còn có thể phát hiện các trường hợp mấtbất thường này từ trong thời kỳ bào thai. Siêu cân bằng vật chất di truyền như lệch bội, mấtâm là phương pháp truyền thống và hiệu quả đoạn, và lặp đoạn.4 Mẫu DNA của thai được thuđể phát hiện và đánh giá các bất thường về cấu từ dịch ối, gai rau và máu cuống rốn được sửtrúc thai nhi. Trong đó, nguyên nhân di truyền dụng để tiến hành chẩn đoán trước sinh chonhư lệch bội, bất thường cấu trúc nhiễm sắc thai, thông qua các xét nghiệm như CNV-seqthể và các biến thể số bản sao (CNVs) có thể (Copy number variation - sequencing: Giải trìnhliên quan đến 40% các bất thường hình thái.2 tự phát hiện biến thể số bản sao), ES (ExomeCác bất thường này có thể phát hiện thông qua sequencing: Giải trình tự hệ gen mã hóa), WGScác xét nghiệm như lập công thức nhiễm sắc (Whole genome sequencing: Giải trình tự toànthể, QF-PCR và microarray.3 Tuy nhiên, các xét bộ hệ gen).5 Điều này đã cải thiện đáng kể hiệunghiệm này lại không xác định được các biến suất chẩn đoán các bất thường di truyền trong chẩn đoán trước sinh, đặc biệt là ở các thai cóTác giả liên hệ: Nguyễn Hữu Đức Anh bất thường hình thái. Từ đó, giúp việc tiên lượngTrường Đại học Y Hà Nội của bác sỹ đối với mỗi trường hợp trở nên tườngEmail: ducanh0710yhn@gmail.com tận. Tuy vậy, bất kỳ phương pháp nào cũng tồnNgày nhận: 19/09/2024 tại mặt hạn chế và cần được đánh giá tính hiệuNgày được chấp nhận: 09/10/2024 quả qua các nghiên cứu trên lâm sàng.TCNCYH 185 (12) - 2024 137TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với trình tự thế hệ mới hệ gen mã hóa của 4503mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của giải trình tự gen (clinical exome sequencing/CES) hoặc >gen thế hệ mới trong phát hiện bất thường di 20.000 gen (whole exome sequencing/WES):truyền ở thai nhi có bất thường hình thái. DNA bộ gen được phân mảnh bằng enzyme và các vùng mục tiêu được làm giàu bằng cách sửII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP dụng đầu dò bắt DNA. Các biến thể có liên quan1. Đối tượng tập trung vào vùng mã hóa các exon và +/- 10 Tiêu chuẩn lựa chọn: nucleotide vùng nối của gen với bằng chứng - Các thai phụ mang thai từ 16 tuần trở lên kiểu gen rõ ràng (dựa trên thông tin OMIM®).đồng ý chọc ối làm chẩn đoán trước sinh. Thời gian nghiên cứu - Có kết quả siêu âm/MRI phát hiện thai có Từ tháng 1/2023 đến tháng 12/2023.bất thường hình thái. Địa điểm nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ: Trung tâm Di truyền lâm sàng - Bệnh viện - Các trường hợp thai nguy cơ cao mắc Đại học Y Hà Nội.thalassemia. Phương pháp chọn mẫu - Các thai phụ không đồng ý chọc ối. Chọn mẫu thuận tiện2. Phương pháp Chúng tôi thu thập được 64 trường hợp Thiết kế nghiên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả giải trình tự gen thế hệ mới trong phát hiện bất thường di truyền ở thai có bất thường hình thái tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢI TRÌNH TỰ GEN THẾ HỆ MỚI TRONG PHÁT HIỆN BẤT THƯỜNG DI TRUYỀN Ở THAI CÓ BẤT THƯỜNG HÌNH THÁI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Hữu Đức Anh1,2,, Đào Thị Trang1,2 Nguyễn Thị Minh Ngọc2, Đinh Hồng Phúc1 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) trong phát hiện bất thườngdi truyền ở thai nhi có bất thường hình thái. Từ 1/2023 - 12/2023, những thai phụ này được chọc ối để chẩnđoán trước sinh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, với dịch ối được phân tích ở các mức độ nhiễm sắc thể, CNVvà gen. Trong 64 thai có bất thường hình thái phát hiện qua siêu âm và MRI đã được chọc ối, có 57 trườnghợp (89,1%) sử dụng NGS để chẩn đoán. Tỷ lệ khảo sát chỉ ở CNV và cả gen lẫn CNV lần lượt là 20,3% và68,8%. Phát hiện 4 ca mang bất thường ở CNV dù nhiễm sắc thể bình thường, và trong 44 trường hợp khảosát cả CNV và gen, có 11 ca phát hiện biến thể gen. Tuy nhiên, vẫn có 1 trường hợp phát hiện bất thường qualập công thức nhiễm sắc thể nhưng CNV không phát hiện được. Kết quả cho thấy NGS giúp khảo sát tươngđối toàn diện các bất thường di truyền, tuy nhiên vẫn cần phối hợp các xét nghiệm để tránh bỏ sót chẩn đoán.Từ khóa: Chẩn đoán trước sinh, bất thường hình thái, giải trình tự gen thế hệ mới.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các dị tật bẩm sinh là những bất thường về thể đơn gen, vốn cũng là nguyên nhân củacấu trúc hoặc chức năng hoặc cả hai, có thể nhiều bất thường hình thái thai nhi. Hiện nay,được xác định từ trước khi sinh hoặc sau sinh.1 các kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới (NGS)Các phương pháp chủ yếu để sàng lọc trước giúp phát hiện không chỉ các biến thể đơn gensinh không xâm lấn đã giúp sàng lọc được các mà còn có thể phát hiện các trường hợp mấtbất thường này từ trong thời kỳ bào thai. Siêu cân bằng vật chất di truyền như lệch bội, mấtâm là phương pháp truyền thống và hiệu quả đoạn, và lặp đoạn.4 Mẫu DNA của thai được thuđể phát hiện và đánh giá các bất thường về cấu từ dịch ối, gai rau và máu cuống rốn được sửtrúc thai nhi. Trong đó, nguyên nhân di truyền dụng để tiến hành chẩn đoán trước sinh chonhư lệch bội, bất thường cấu trúc nhiễm sắc thai, thông qua các xét nghiệm như CNV-seqthể và các biến thể số bản sao (CNVs) có thể (Copy number variation - sequencing: Giải trìnhliên quan đến 40% các bất thường hình thái.2 tự phát hiện biến thể số bản sao), ES (ExomeCác bất thường này có thể phát hiện thông qua sequencing: Giải trình tự hệ gen mã hóa), WGScác xét nghiệm như lập công thức nhiễm sắc (Whole genome sequencing: Giải trình tự toànthể, QF-PCR và microarray.3 Tuy nhiên, các xét bộ hệ gen).5 Điều này đã cải thiện đáng kể hiệunghiệm này lại không xác định được các biến suất chẩn đoán các bất thường di truyền trong chẩn đoán trước sinh, đặc biệt là ở các thai cóTác giả liên hệ: Nguyễn Hữu Đức Anh bất thường hình thái. Từ đó, giúp việc tiên lượngTrường Đại học Y Hà Nội của bác sỹ đối với mỗi trường hợp trở nên tườngEmail: ducanh0710yhn@gmail.com tận. Tuy vậy, bất kỳ phương pháp nào cũng tồnNgày nhận: 19/09/2024 tại mặt hạn chế và cần được đánh giá tính hiệuNgày được chấp nhận: 09/10/2024 quả qua các nghiên cứu trên lâm sàng.TCNCYH 185 (12) - 2024 137TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với trình tự thế hệ mới hệ gen mã hóa của 4503mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của giải trình tự gen (clinical exome sequencing/CES) hoặc >gen thế hệ mới trong phát hiện bất thường di 20.000 gen (whole exome sequencing/WES):truyền ở thai nhi có bất thường hình thái. DNA bộ gen được phân mảnh bằng enzyme và các vùng mục tiêu được làm giàu bằng cách sửII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP dụng đầu dò bắt DNA. Các biến thể có liên quan1. Đối tượng tập trung vào vùng mã hóa các exon và +/- 10 Tiêu chuẩn lựa chọn: nucleotide vùng nối của gen với bằng chứng - Các thai phụ mang thai từ 16 tuần trở lên kiểu gen rõ ràng (dựa trên thông tin OMIM®).đồng ý chọc ối làm chẩn đoán trước sinh. Thời gian nghiên cứu - Có kết quả siêu âm/MRI phát hiện thai có Từ tháng 1/2023 đến tháng 12/2023.bất thường hình thái. Địa điểm nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ: Trung tâm Di truyền lâm sàng - Bệnh viện - Các trường hợp thai nguy cơ cao mắc Đại học Y Hà Nội.thalassemia. Phương pháp chọn mẫu - Các thai phụ không đồng ý chọc ối. Chọn mẫu thuận tiện2. Phương pháp Chúng tôi thu thập được 64 trường hợp Thiết kế nghiên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Chẩn đoán trước sinh Bất thường hình thái Giải trình tự gen thế hệ mới Di truyền lâm sàngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 319 0 0
-
8 trang 273 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 265 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 252 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 237 0 0 -
13 trang 220 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 216 0 0 -
5 trang 216 0 0
-
8 trang 215 0 0