Danh mục

Đánh giá hiệu quả giảm đau của gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới siêu âm của ropivacaine 0.5% phối hợp với dexamethasone tĩnh mạch cho phẫu thuật chi trên

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.14 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đánh giá hiệu quả giảm đau của gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới siêu âm của ropivacaine 0.5% phối hợp với dexamethasone tĩnh mạch cho phẫu thuật chi trên trình bày đánh giá hiệu quả giảm đau sau gây tê và tính an toàn của phối hợp ropivacaine 0,5% kết hợp dexamethasone tiêm tĩnh mạch trong gây tê đám rối thần kinh trên đòn dưới hướng dẫn của siêu âm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả giảm đau của gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới siêu âm của ropivacaine 0.5% phối hợp với dexamethasone tĩnh mạch cho phẫu thuật chi trên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦAGÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY ĐƯỜNG TRÊN ĐÒN DƯỚI SIÊU ÂM CỦA ROPIVACAINE 0.5% PHỐI HỢP VỚI DEXAMETHASONE TĨNH MẠCH CHO PHẪU THUẬT CHI TRÊN Nguyễn Thanh Liêm1, Đinh Hữu Hào2, Trần Huỳnh Đào1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Gây tê đám rối thần kinh cánh tay trên đòn dưới hướng dẫn của siêu âm cung cấp giảm đau tốt, nhưng giới hạn thời gian giảm đau sau mổ. Glucocorticoid toàn thân cũng cải thiện giảm đau sau mổ, dexamethasone tiêm tĩnh mạch được phối hợp với ropivacaine đơn liều kéo dài thời gian tê đám rối thần kinh cánh tay trên đòn. Giả thuyết của chúng tôi là nhóm dexamethasone tiêm tĩnh mạch sẽ kéo dài thời gian giảm đau sau mổ so với nhóm chứng. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau sau gây tê và tính an toàn của phối hợp ropivacaine 0,5% kết hợp dexamethasone tiêm tĩnh mạch trong gây tê đám rối thần kinh trên đòn dưới hướng dẫn của siêu âm. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu lâm sàng tiến cứu, ngẫu nhiên có nhóm chứng, mù đôi. Thực hiện gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dẫn của siêu âm cho 60 bệnh nhân chia làm hai nhóm: nhóm chứng R nhận 15ml ropivacaine 0,5% và 2ml nước muối tiêm tĩnh mạch sau khi gây tê, nhóm RD nhận 15ml ropivacaine 0,5% và 8mg/2ml dexamethasone tiêm tĩnh mạch sau gây tê. Biến số thu thập là thời gian giảm đau sau gây tê, thang điểm VAS tại 24 giờ sau mổ, tổng lượng morphine sử dụng trong 24 giờ. Kết quả: Thời gian giảm đau trung bình của nhóm RD = 897,5 (845-940) phút kéo dài hơn nhóm chứng R = 600 (495-645) phút, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Objectives: Evaluate the efficacy analgesia and the safety of intravenous dexamethasone added to ropivacaine 0.5% for ultrasound - guided supraclavicular brachial plexus block. Methods: We performed a prospective, double blind, randomized, controlled clinical study. Sixty patients were randomized to receive supraclavicular block using 15 mL ropivacaine 0.5% and intravenous 2ml normal saline (Control group R), with intravenous dexamethasone 8 mg (RD group). The duration of analgesia, visual analogue scale (VAS) and total morphine at 24 after surgery were recorded. Results: The duration of analgesia (median (range)) was prolonged in the RD group (897.5 (845-940) minute ) compared with Control R (600 (495-645) minute) p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học Tiêu chuẩn loại trừ khoảng 1 giờ. Kiểm tra hồ sơ bệnh án, xem các Các trường loại trừ ra khỏi nghiên cứu như: xét nghiệm tiền phẫu, xem xét chống chỉ định. dị ứng hay chống chỉ định với dexamethasone, Giải thích cho bệnh nhân tham gia nghiên cứu ropivacaine hay morphine. Chống chỉ định của tiến hành bốc thăm để chọn nhóm gây tê cho gây tê ĐRTKCT, sử dụng corticosteroids kéo dài, bệnh nhân, tiến hành gây tê. mắt bệnh tiểu đường, mang thai cho con bú. Phương tiện, dụng cụ nghiên cứu Thời gian – Địa điểm nghiên cứu Máy siêu âm Ezono 3000 (Đức) và đầu dò Tiến hành nghiên cứu và lấy số liệu tại bệnh Linear L3 tần số 5- 12 MHz chuyên dụng cho viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ. Thời gian gây tê thần kinh. Kim gây tê vùng stimuplex 21G thực hiện từ 1/12/2018 đến tháng 5 năm 2019. của công ty B/Braun. Phương pháp nghiên cứu Hộp gây tê vô khuẩn có đầy đủ khăn lỗ, chén, bông, kềm. Thiết kế nghiên cứu Monitor theo dõi, máy gây mê, máy PCA. Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có nhóm Thuốc tê: ropivacaine 0,5%, lidocainee 1%, chứng, mù đôi. dexamethasone natri phosphate 4 mg/ml/ống, Cỡ mẫu ranitidine 50mg, fentanyl, morphine, midazolam Dựa vào nghiên cứu trước của Rosenfeld adrenaline, noradrenaline, epherine, atropine, DM (2016)(8). Công thức tính cỡ mẫu dùng công phenylephrine, Lipiderm 20% 250 ml, lactate thức ước tính cho 2 giá trị trung bình với sai lầm ringer 500 ml, natriclorid 0,9% 100 ml. loại 1 α = 0,05, sai lầm loại 2:  = 0,2, độ mạnh Thuốc và các phương tiện cần thiết cho một 80% tính được 30 bệnh nhân cho mỗi nhóm: ca gây mê nội khí quản. Nhóm RD với 15ml ropiv ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: