Danh mục

Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lỗ tiểu thấp ở trẻ em của phương pháp truyền tĩnh mạch liên tục hỗn hợp Ketorolac - Ketamin

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 558.12 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sau mổ tạo hình lỗ tiểu thấp trẻ thường đau, khó chịu, quấy khóc, thậm chí giằng giật vào vị trí phẫu thuật… gây ảnh hưởng tới việc cố định vùng mổ, hồi phục sau mổ cho bệnh nhi, thậm chí toác vết mổ sớm. Bài viết trình bày so sánh hiệu quả giảm đau của phương pháp truyền tĩnh mạch liên tục hỗn hợp Ketorolac - Ketamin với đặt hậu môn Paracetamol để giảm đau sau mổ lỗ tiểu thấp ở trẻ em.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lỗ tiểu thấp ở trẻ em của phương pháp truyền tĩnh mạch liên tục hỗn hợp Ketorolac - Ketamin Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 202-211 EVALUATION OF POSTOPERATIVE ANALGESIA EFFECTION FOR PEDIATRIC HYPOSPADIAS WITH CONTINUOUS INTRAVENOUS INFUSION OF KETOROLAC - KETAMIN Bui Chi Linh1*, Dao Thi Kim Dung2, Nguyen Duc Lam3 1 Phu Tho Obstetrics and Children Hospital - Nong Trang, Viet Tri City, Phu Tho, Vietnam 2 Viet Duc University Hospital - 40 Trang Thi Street, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam 3 Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital - No. 929, La Thanh Street, Ngoc Khanh, Ba Dinh, Hanoi, Vietnam Received: 14/09/2023 Revised: 30/09/2023; Accepted: 31/10/2023 ABSTRACT Objective: Comparing the pain relief effectiveness of continuous intravenous infusion of Ketorolac - Ketamine mixture with rectal administration of Paracetamol to reduce pain after hypospadias surgery for pediatric. Methods: Prospective, randomized, comparative intervention study. Methods: Pediatric patients from 24 months to 08 years old with indications for pain relief after hypospadias surgery. Group 1: After surgery, continuous intravenous infusion of ketorolac at a dose of 2mg/kg/24 hours + ketamine at a dose of 2mg/kg/24 hours for a total time of 48 hours. Group 2: After surgery, paracetamol was administered rectally at a dose of 15mg/kg/time x 3 times/24 hours for a total of 48 hours. Results: Duration of analgesic effect of caudale anesthesia in group I: 4.35±0.30 hours and group II is: 4.34±0.31 hours. The average pulse and blood pressure of group I and group II from T6 to T18 had a statistically significant difference (p B.C. Linh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 202-211 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ LỖ TIỂU THẤP Ở TRẺ EM CỦA PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN TĨNH MẠCH LIÊN TỤC HỖN HỢP KETOROLAC - KETAMIN Bùi Chí Linh1*, Đào Thị Kim Dung2, Nguyễn Đức Lam3 1 Bệnh viện Sản Nhi Phú Thọ - Nông Trang, Thành phố Việt Trì, Phú Thọ, Việt Nam 2 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức - 40 Phố Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam 3 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội - Số 929, Đường La Thành, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 14/09/2023 Chỉnh sửa ngày: 30/09/2023; Ngày duyệt đăng: 31/10/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau của phương pháp truyền tĩnh mạch liên tục hỗn hợp Ketorolac - Ketamin với đặt hậu môn Paracetamol để giảm đau sau mổ lỗ tiểu thấp ở trẻ em. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp tiến cứu, ngẫu nhiên, có so sánh. Đối tượng: Bệnh nhi từ 24 tháng đến 08 tuổi có chỉ định giảm đau sau mổ phẫu thuật tạo hình lỗ tiểu thấp. Nhóm 1: Sau mổ truyền tĩnh mạch liên tục ketorolac liều 2mg/kg/24 giờ + ketamin liều 2mg/kg/24 giờ trong tổng thời gian là 48 giờ. Nhóm 2: Sau mổ đặt hậu môn paracetamol liều 15mg/kg/ lần x 3 lần/ 24 giờ trong tổng thời gian 48 giờ. Kết quả: Thời gian tác dụng giảm đau của gây tê khoang cùng trong nhóm I: 4.35±0.30 giờ và của nhóm II là: 4.34±0.31 giờ. Chỉ số mạch và huyết áp trung bình của nhóm I và nhóm II từ thời điểm T6 đến T18 có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p B.C. Linh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 202-2112.1. Phương pháp: + Đánh giá các chỉ số: Mạch, huyết áp, SpO₂, MAC, nhịp thở, EtCO₂, thời gian khởi tê, mức phong bế cao- Khởi mê: Khởi mê với Servofluran 8% (nếu chưa có nhất của vùng vô cảm.ven) hoặc Propofol liều 3-4 mg/kg, và đặt mask thanhquản Igel, kiểm tra thông khí hai phổi, cố định mask, - Sau khi rút mask thanh quản đánh giá các chỉ số:thở máy, duy trì nồng độ servofluran ở nồng độ 2 - 4%theo MAC, FiO₂ 40 -60 %, lưu lượng khí mới 2 lít/ + Mạch, nhịp thở, SpO₂, thang điểm FLACC.phút. Theo dõi: Mạch, huyết áp không xâm nhập, MAC, + Thời điểm hết tác dụng của tê khoang cũng.SpO₂, tần số thở, điện tim, EtCO₂ liên tục. Tiến hànhgây tê khoang cùng với levobupivacain 0.25%. + Mức độ hài lòng của người nhà sau 48 giờ.- Duy trì mê: Servofluran 2-4% theo MAC, FiO₂: 40- + Liều morphin tiêm tĩnh mạch tăng cường giảm đau60%, total flow 2L/phút. khi phương pháp giảm đau nghiên cứu không hiệu quả khi điểm FLACC >7 (liều theo khuyến cáo của tổ chức- Dịch truyền trong phẫu thuật: Ringerlactac, Ringer- y tế thế giới cho trẻ em từ 1 - 12 tuổi là 0.1 - 0.15 mg/glucose 5%, NaCl 0,9%, hoặc NaCl 0.9% + glucose kg mỗi 4 giờ).5%. Tùy theo lứa tuổi và thời gian nhịn ăn trước mổ màchọn loại dịch phù hợp với bệnh nhi. Các thời điểm theo dõi- Khi bệnh nhi đóng da cố định xong vết mổ. Bệnh nhi + T0: Ngay sau khi trẻ rút mask thanh quảnđược: + T1: 15 phút sau khi trẻ rút mask thanh quản+ N ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: