Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật lồng ngực của phương pháp tự điều khiển (PCEA) so với truyền liên tục (CEI) qua catheter ngoài màng cứng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 300.20 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật lồng ngực của phương pháp tự điều khiển (PCEA) so với truyền liên tục (CEI) qua catheter ngoài màng cứng trình bày so sánh hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật lồng ngực của phương pháp tự điều khiển (PCEA) hoặc truyền liên tục (CEI) qua catheter ngoài màng cứng với hỗn hợp bupivacain và fentanyl và đánh giá một số tác dụng không mong muốn của hai phương pháp trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật lồng ngực của phương pháp tự điều khiển (PCEA) so với truyền liên tục (CEI) qua catheter ngoài màng cứng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2022 1,0% giun móc. Không có sự khác biệt về tỉ lệ 3. WHO. Soil-transmitted helminth infections. 2016. nhiễm giun giữa giới tính và các khối lớp của trẻ. 4. Lê Hữu Thọ, Nguyễn Hữu Phước. Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh tiều học tại hai xã TÀI LIỆU THAM KHẢO nôngthôn của tỉnh Khánh Hòa năm 2012. Tạp chí Y 1. Nguyễn Võ Hinh. Đánh giá hiệu quả công tác giun học dự phòng. 2012;XXIV:1(149):46. truyền qua đất tại các trường tiểu học tỉnh Thừa 5. Phạm Ngọc Duấn, Phạm Ngọc Minh. Kiến thức, Thiên Huế sau 4 năm giáo dục sức khỏe và tẩy thực hành và một số yếu tố liên quan đến thực giun định kỳ hàng loạt (2005-2008). Kỷ yếu công trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh Tiểu trình nghiên cứu khoa học. 2011:321-330. học tỉnh Hưng Yên. Tạp chí Nghiên cứu y học. 2. Lê Trường Giang, Đoàn Trọng Hưng, Lê Thị 2018;114(5):66-73. Tuyết. Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất của 6. Nguyễn Hữu Anh. Khảo sát tỉ lệ nhiễm giun học sinh lóp 3 và 4 tại 3 xã huyện Tân Sơn tỉnh đường ruột và các yêu tố liên quan ở học sinh tiểu Phú Thọ năm học 2018 – 2019. Tạp chí Y dược học học tại Trà Vinh năm 2017. Tạp chí khoa học cổ truyền. 2021;4:59-64. trường Đại học Trà Vinh. 2018;32:29-35. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC CỦA PHƯƠNG PHÁP TỰ ĐIỀU KHIỂN (PCEA) SO VỚI TRUYỀN LIÊN TỤC (CEI) QUA CATHETER NGOÀI MÀNG CỨNG Phạm Quang Minh1, Bùi Lương Ngọc2 TÓM TẮT EFFECTIVE ASSESSMENT OF PAIN RELIEF AFTER THORACIC SURGERY OF PATIENT 73 Trong phẫu thuật lồng ngực, đau sau phẫu thuật làm giảm khả năng vận động của bệnh nhân, ảnh CONTROLLED EPIDURAL ANALGESIA (PCEA) hưởng xấu đến chức năng phổi, làm tăng tỷ lệ các METHOD COMPARED WITH THE CONTINOUS biến chứng sau phẫu thuật và có khả năng mắc hội EPIDURAL INFUSION (CEI) METHOD chứng đau mạn tính sau mổ. Giảm đau ngoài màng In thoracic surgery, postoperative pain will reduce cứng đoạn ngực thường được coi là tiêu chuẩn vàng the patient's motor function, adversely affect lung đối với điều trị đau sau phẫu thuật lồng ngực. Chúng function, increase the rate of postoperative tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả complications, and potentially chronic pain syndrome giảm đau sau phẫu thuật lồng ngực của phương pháp after surgery. Thoracic epidural analgesia is often tự điều khiển (Patient Controlled Epidural Analgesia- considered the gold standard for pain management PCEA) so với truyền liên tục (Continuous Epidural after thoracic surgery. We conducted a study to Infusion- CEI) qua catheter NMC bằng hỗn hợp evaluate the effectiveness of pain relief after thoracic bupivacain và fentanyl. Phương pháp nghiên cứu can surgery of the Patient Controlled Epidural Analgesia thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, thực hiện từ (PCEA) method compared with the Continuous tháng 6/2021 đến tháng 9/2021 trên 63 bệnh nhân Epidural Infusion (CEI) through the epidural catheter được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm I: bệnh with a mixture of bupivacaine and fentanyl. The study nhân được giảm đau sau mổ bằng phương pháp method was a randomized controlled clinical PCEA; nhóm II: bệnh nhân được giảm đau sau mổ intervention study carried out from June 2021 to bằng phương pháp CEI. Kết quả nghiên cứu cho thấy September 2021, on 63 patients randomly divided into phương pháp PCEA và CEI qua catheter ngoài màng 2 groups: Group I – patients were received cứng trong phẫu thuật lồng ngực cho hiệu quả giảm postoperative pain relief by PCEA; group II- patients đau tốt cả khi nghỉ ngơi lẫn khi vận động, ít tác dụng were received postoperative pain by CEI method. phụ. Phương pháp PCEA dùng ít thuốc giảm đau hơn Research results show that PCEA and CEI methods và bệnh nhân nhanh chóng kiểm soát được cơn đau through epidural analgesia catheter in thoracic surgery hơn so với CEI. have good pain relief both at rest and at movements, Từ khoá: phẫu thuật lồng ngực, giảm đau ngoài with few side effects. Furthermore, the PCEA method màng cứng, giảm đau do bệnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật lồng ngực của phương pháp tự điều khiển (PCEA) so với truyền liên tục (CEI) qua catheter ngoài màng cứng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2022 1,0% giun móc. Không có sự khác biệt về tỉ lệ 3. WHO. Soil-transmitted helminth infections. 2016. nhiễm giun giữa giới tính và các khối lớp của trẻ. 4. Lê Hữu Thọ, Nguyễn Hữu Phước. Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh tiều học tại hai xã TÀI LIỆU THAM KHẢO nôngthôn của tỉnh Khánh Hòa năm 2012. Tạp chí Y 1. Nguyễn Võ Hinh. Đánh giá hiệu quả công tác giun học dự phòng. 2012;XXIV:1(149):46. truyền qua đất tại các trường tiểu học tỉnh Thừa 5. Phạm Ngọc Duấn, Phạm Ngọc Minh. Kiến thức, Thiên Huế sau 4 năm giáo dục sức khỏe và tẩy thực hành và một số yếu tố liên quan đến thực giun định kỳ hàng loạt (2005-2008). Kỷ yếu công trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh Tiểu trình nghiên cứu khoa học. 2011:321-330. học tỉnh Hưng Yên. Tạp chí Nghiên cứu y học. 2. Lê Trường Giang, Đoàn Trọng Hưng, Lê Thị 2018;114(5):66-73. Tuyết. Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất của 6. Nguyễn Hữu Anh. Khảo sát tỉ lệ nhiễm giun học sinh lóp 3 và 4 tại 3 xã huyện Tân Sơn tỉnh đường ruột và các yêu tố liên quan ở học sinh tiểu Phú Thọ năm học 2018 – 2019. Tạp chí Y dược học học tại Trà Vinh năm 2017. Tạp chí khoa học cổ truyền. 2021;4:59-64. trường Đại học Trà Vinh. 2018;32:29-35. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC CỦA PHƯƠNG PHÁP TỰ ĐIỀU KHIỂN (PCEA) SO VỚI TRUYỀN LIÊN TỤC (CEI) QUA CATHETER NGOÀI MÀNG CỨNG Phạm Quang Minh1, Bùi Lương Ngọc2 TÓM TẮT EFFECTIVE ASSESSMENT OF PAIN RELIEF AFTER THORACIC SURGERY OF PATIENT 73 Trong phẫu thuật lồng ngực, đau sau phẫu thuật làm giảm khả năng vận động của bệnh nhân, ảnh CONTROLLED EPIDURAL ANALGESIA (PCEA) hưởng xấu đến chức năng phổi, làm tăng tỷ lệ các METHOD COMPARED WITH THE CONTINOUS biến chứng sau phẫu thuật và có khả năng mắc hội EPIDURAL INFUSION (CEI) METHOD chứng đau mạn tính sau mổ. Giảm đau ngoài màng In thoracic surgery, postoperative pain will reduce cứng đoạn ngực thường được coi là tiêu chuẩn vàng the patient's motor function, adversely affect lung đối với điều trị đau sau phẫu thuật lồng ngực. Chúng function, increase the rate of postoperative tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả complications, and potentially chronic pain syndrome giảm đau sau phẫu thuật lồng ngực của phương pháp after surgery. Thoracic epidural analgesia is often tự điều khiển (Patient Controlled Epidural Analgesia- considered the gold standard for pain management PCEA) so với truyền liên tục (Continuous Epidural after thoracic surgery. We conducted a study to Infusion- CEI) qua catheter NMC bằng hỗn hợp evaluate the effectiveness of pain relief after thoracic bupivacain và fentanyl. Phương pháp nghiên cứu can surgery of the Patient Controlled Epidural Analgesia thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, thực hiện từ (PCEA) method compared with the Continuous tháng 6/2021 đến tháng 9/2021 trên 63 bệnh nhân Epidural Infusion (CEI) through the epidural catheter được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm I: bệnh with a mixture of bupivacaine and fentanyl. The study nhân được giảm đau sau mổ bằng phương pháp method was a randomized controlled clinical PCEA; nhóm II: bệnh nhân được giảm đau sau mổ intervention study carried out from June 2021 to bằng phương pháp CEI. Kết quả nghiên cứu cho thấy September 2021, on 63 patients randomly divided into phương pháp PCEA và CEI qua catheter ngoài màng 2 groups: Group I – patients were received cứng trong phẫu thuật lồng ngực cho hiệu quả giảm postoperative pain relief by PCEA; group II- patients đau tốt cả khi nghỉ ngơi lẫn khi vận động, ít tác dụng were received postoperative pain by CEI method. phụ. Phương pháp PCEA dùng ít thuốc giảm đau hơn Research results show that PCEA and CEI methods và bệnh nhân nhanh chóng kiểm soát được cơn đau through epidural analgesia catheter in thoracic surgery hơn so với CEI. have good pain relief both at rest and at movements, Từ khoá: phẫu thuật lồng ngực, giảm đau ngoài with few side effects. Furthermore, the PCEA method màng cứng, giảm đau do bệnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Phẫu thuật lồng ngực Giảm đau ngoài màng cứng Phương pháp tự điều khiển Hội chứng đau mạnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
9 trang 199 0 0