Đánh giá hiệu quả hóa giải giãn cơ của Sugammadex trên người bệnh phẫu thuật tai mũi họng có kèm bệnh lý nội khoa nặng
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 424.43 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả hóa giải giãn cơ của thuốc Sugammadex sau phẫu thuật tai mũi họng trên bệnh nhân có bệnh lý nội khoa nặng phối hợp. Sử dụng Sugammadex để hóa giải giãn cơ ở nhóm bệnh nhân này có tác dụng hồi phục sớm các chức năng vận động, co cơ, không có tác dụng phụ, đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả hóa giải giãn cơ của Sugammadex trên người bệnh phẫu thuật tai mũi họng có kèm bệnh lý nội khoa nặng Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 334-343 EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF SUGAMMADEXSMUSCLE RELAXATION ON PEOPLE WITH ENT SURGERY AND SEVERE MEDICAL DISEASE Nguyen Phu Van* National Otorhinorarynology Hospital - 78 Giai Phong, Dong Da, Hanoi, Vietnam Received: 14/09/2023 Revised: 10/10/2023; Accepted: 30/10/2023 ABSTRACT Objectives: Ear, nose and throat surgery is often accompanied by serious medical diseases such as cardiovascular and respiratory diseases. Therefore, during anesthesia, muscle relaxation must be used to keep the patient quiet and avoid stimulation. After surgery, effective muscle relaxants must be used with few side effects. Methods: Prospective, descriptive, cross-sectional, controlled clinical intervention study. After surgery, patients were divided into 2 groups for muscle relaxant reversal, Group S: Using Sugammadex 2mg/kg (53 patients) and Group N: Using Neostigmine 40µg/ kg + Atropine 20µg/kg (52 patients). Evaluate the effectiveness of muscle relaxant reversal and unwanted effects of the 2 groups. Results: The time to reach TOF 100% of group S was 2.29±0.98 minutes compared to group N which was 22.11±9.64 minutes with p < 0.001. Clinically, lifting the head for more than 5 seconds in group S was 4.78±2.65 minutes earlier than group N was 18.51±8.36 minutes with p < 0.001. Extubation time for group S was 6.36±3.24 minutes earlier than group N was 23.01±9.71 minutes with p < 0.001. Conclusion: Using Sugammadex to reverse muscle relaxants in this group of patients has the effect of early recovery of motor functions and muscle contractions, without side effects, ensuring patient safety. Keywords: Muscle relaxation reversal, anesthesia, severe medical diseases, ENT surgery.*Corressponding authorEmail address: Nguyenphuvan.gmhs@gmail.comPhone number: (+84) 788666115https://doi.org/10.52163/yhc.v64i11 334 N.P. Van / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 334-343 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA GIẢI GIÃN CƠ CỦA SUGAMMADEX TRÊN NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT TAI MŨI HỌNG CÓ KÈM BỆNH LÝ NỘI KHOA NẶNG Nguyễn Phú Vân* Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương - 78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 14/09/2023 Chỉnh sửa ngày: 10/10/2023; Ngày duyệt đăng: 30/10/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Phẫu thuật Tai Mũi Họng thường có kèm các bệnh lý nội khoa nặng như các bệnh về tim mạch và hô hấp. Do đó, trong gây mê phải sử dụng giãn cơ để bệnh nhân đảm bảo yên tĩnh, tránh kích thích. Sau mổ phải sử dụng hóa giải giãn cơ hiệu quả và ít tác dụng phụ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang, can thiệp lâm sàng có đối chứng. Sau mổ chia bệnh nhân thành 2 nhóm hóa giải giãn cơ, Nhóm S: Sử dụng Sugammadex liều 2mg/kg (53 bệnh nhân) và Nhóm N: Sử dụng Neostigmine 40µg/kg + Atropine 20µg/kg (52 bệnh nhân). Đánh giá hiệu quả hóa giải giãn cơ và các tác dụng không mong muốn của 2 nhóm. Kết quả: Thời gian hồi phục chỉ số co cơ, nhóm S có thời gian đạt TOF 100% là 2,29±0,98 phút so với nhóm N là 22,11±9,64 phút với p < 0,001. Về lâm sàng, nhấc đầu trên 5 giây ở nhóm S là 4,78±2,65 phút sớm hơn nhóm N là 18,51±8,36 phút với p < 0,001. Thời gian rút nội khí quản nhóm S là 6,36±3,24 phút sớm hơn nhóm N là 23,01±9,71 phút với p < 0,001. Kết luận: Sử dụng Sugammadex để hóa giải giãn cơ ở nhóm bệnh nhân này có tác dụng hồi phục sớm các chức năng vận động, co cơ, không có tác dụng phụ, đảm bảo an toàn cho bệnh nhân. Từ khóa: Hóa giải giãn cơ, gây mê, bệnh lý nội khoa nặng, phẫu thuật Tai Mũi Họng.1. ĐẶT VẤN ĐỀ giảm được kích thích khi đặt nội khí quản và tối ưu hóa điều kiện đặt nội khí quản, từ đó không phải sử dụngNgày nay với sự phát triển của chuyên ngành Tai Mũi thuốc mê quá sâu làm rối loạn huyết động [1]. Các bệnhHọng, đã có nhiều bệnh khó và phức tạp đã được điều nhân có bệnh lý hô hấp khi gây mê cần phải sử dụngtrị triệt để nhờ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả hóa giải giãn cơ của Sugammadex trên người bệnh phẫu thuật tai mũi họng có kèm bệnh lý nội khoa nặng Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 334-343 EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF SUGAMMADEXSMUSCLE RELAXATION ON PEOPLE WITH ENT SURGERY AND SEVERE MEDICAL DISEASE Nguyen Phu Van* National Otorhinorarynology Hospital - 78 Giai Phong, Dong Da, Hanoi, Vietnam Received: 14/09/2023 Revised: 10/10/2023; Accepted: 30/10/2023 ABSTRACT Objectives: Ear, nose and throat surgery is often accompanied by serious medical diseases such as cardiovascular and respiratory diseases. Therefore, during anesthesia, muscle relaxation must be used to keep the patient quiet and avoid stimulation. After surgery, effective muscle relaxants must be used with few side effects. Methods: Prospective, descriptive, cross-sectional, controlled clinical intervention study. After surgery, patients were divided into 2 groups for muscle relaxant reversal, Group S: Using Sugammadex 2mg/kg (53 patients) and Group N: Using Neostigmine 40µg/ kg + Atropine 20µg/kg (52 patients). Evaluate the effectiveness of muscle relaxant reversal and unwanted effects of the 2 groups. Results: The time to reach TOF 100% of group S was 2.29±0.98 minutes compared to group N which was 22.11±9.64 minutes with p < 0.001. Clinically, lifting the head for more than 5 seconds in group S was 4.78±2.65 minutes earlier than group N was 18.51±8.36 minutes with p < 0.001. Extubation time for group S was 6.36±3.24 minutes earlier than group N was 23.01±9.71 minutes with p < 0.001. Conclusion: Using Sugammadex to reverse muscle relaxants in this group of patients has the effect of early recovery of motor functions and muscle contractions, without side effects, ensuring patient safety. Keywords: Muscle relaxation reversal, anesthesia, severe medical diseases, ENT surgery.*Corressponding authorEmail address: Nguyenphuvan.gmhs@gmail.comPhone number: (+84) 788666115https://doi.org/10.52163/yhc.v64i11 334 N.P. Van / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 334-343 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA GIẢI GIÃN CƠ CỦA SUGAMMADEX TRÊN NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT TAI MŨI HỌNG CÓ KÈM BỆNH LÝ NỘI KHOA NẶNG Nguyễn Phú Vân* Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương - 78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 14/09/2023 Chỉnh sửa ngày: 10/10/2023; Ngày duyệt đăng: 30/10/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Phẫu thuật Tai Mũi Họng thường có kèm các bệnh lý nội khoa nặng như các bệnh về tim mạch và hô hấp. Do đó, trong gây mê phải sử dụng giãn cơ để bệnh nhân đảm bảo yên tĩnh, tránh kích thích. Sau mổ phải sử dụng hóa giải giãn cơ hiệu quả và ít tác dụng phụ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang, can thiệp lâm sàng có đối chứng. Sau mổ chia bệnh nhân thành 2 nhóm hóa giải giãn cơ, Nhóm S: Sử dụng Sugammadex liều 2mg/kg (53 bệnh nhân) và Nhóm N: Sử dụng Neostigmine 40µg/kg + Atropine 20µg/kg (52 bệnh nhân). Đánh giá hiệu quả hóa giải giãn cơ và các tác dụng không mong muốn của 2 nhóm. Kết quả: Thời gian hồi phục chỉ số co cơ, nhóm S có thời gian đạt TOF 100% là 2,29±0,98 phút so với nhóm N là 22,11±9,64 phút với p < 0,001. Về lâm sàng, nhấc đầu trên 5 giây ở nhóm S là 4,78±2,65 phút sớm hơn nhóm N là 18,51±8,36 phút với p < 0,001. Thời gian rút nội khí quản nhóm S là 6,36±3,24 phút sớm hơn nhóm N là 23,01±9,71 phút với p < 0,001. Kết luận: Sử dụng Sugammadex để hóa giải giãn cơ ở nhóm bệnh nhân này có tác dụng hồi phục sớm các chức năng vận động, co cơ, không có tác dụng phụ, đảm bảo an toàn cho bệnh nhân. Từ khóa: Hóa giải giãn cơ, gây mê, bệnh lý nội khoa nặng, phẫu thuật Tai Mũi Họng.1. ĐẶT VẤN ĐỀ giảm được kích thích khi đặt nội khí quản và tối ưu hóa điều kiện đặt nội khí quản, từ đó không phải sử dụngNgày nay với sự phát triển của chuyên ngành Tai Mũi thuốc mê quá sâu làm rối loạn huyết động [1]. Các bệnhHọng, đã có nhiều bệnh khó và phức tạp đã được điều nhân có bệnh lý hô hấp khi gây mê cần phải sử dụngtrị triệt để nhờ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y học cộng đồng Hóa giải giãn cơ Bệnh lý nội khoa nặng Rối loạn huyết độngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 299 0 0 -
5 trang 289 0 0
-
8 trang 245 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 239 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
13 trang 186 0 0
-
5 trang 186 0 0