Đánh giá hiệu quả kiểm soát đau bằng phương pháp giảm đau dự phòng trên bệnh nhân phẫu thuật làm cứng cột sống tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng nai
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 796.37 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phẫu thuật làm cứng cột sống là phẫu thuật lớn, gây đau nhiều cho bệnh nhân hậu phẫu. Do đó, cần có chiến lược giảm đau phù hợp khi thực hiện phẫu thuật này. Giảm đau dự phòng là phương pháp giảm đau đang được chú ý áp dụng hiện nay. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp giảm đau dự phòng so với phương pháp giảm đau truyền thống tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất - Đồng Nai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả kiểm soát đau bằng phương pháp giảm đau dự phòng trên bệnh nhân phẫu thuật làm cứng cột sống tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng nai Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT ĐAU BẰNG PHƢƠNG PHÁP GIẢM ĐAU DỰ PHÒNG TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT LÀM CỨNG CỘT SỐNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT - ĐỒNG NAI Đỗ Thị Phương Dung*, i Thị Hương Quỳnh** TÓM TẮT Mở đầu: Phẫu thuật làm cứng cột sống là phẫu thuật lớn, g}y đau nhiều cho bệnh nhân hậu phẫu. Do đó, cần có chiến lược giảm đau phù hợp khi thực hiện phẫu thuật này. Giảm đau dự phòng là phương ph{p giảm đau đang được chú ý áp dụng hiện nay. Mục tiêu: Đ{nh gi{ hiệu quả của phương ph{p giảm đau dự phòng so với phương ph{p giảm đau truyền thống tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất - Đồng Nai. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đo|n hệ tiến cứu được thực hiện trên bệnh nhân phẫu thuật làm cứng cột sống, tại Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai từ 1/8/2016 đến 30/7/2017. Bệnh nh}n được chia làm 2 nhóm - có và không sử dụng phương ph{p giảm đau dự phòng bằng paracetamol 1g/100ml trước khi rạch da 15 phút. Kết quả: Có 67 bệnh nh}n được chọn vào nghiên cứu, trong đó 33 bệnh nhân nhóm giảm đau dự phòng và 34 bệnh nhân nhóm không giảm đau dự phòng. Các giá trị nền trước phẫu thuật đều tương đồng nhau giữa 2 nhóm, trừ yếu tố tuổi (p = 0,025). Nhóm giảm đau dự ph ng có điểm đau VAS trong 3 ng|y đầu hậu phẫu, mức độ đau nặng trong 2 ng|y đầu hậu phẫu, tổng lượng morphin sử dụng hậu phẫu, thời gian tập vận động và số ngày dùng thuốc ngủ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không dùng giảm đau dự phòng (p < 0,05). Thời gian nằm viện, tỷ lệ mất ngủ, tỷ lệ các biến cố có hại không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p > 0,05). Kết luận: Phương ph{p giảm đau dự phòng giúp giảm đau hiệu quả, hạn chế được liều lượng thuốc giảm đau opioid phải sử dụng sau mổ, giúp sớm hồi phục chức năng vận động và giảm số ngày dùng thuốc ngủ. Từ khoá: Giảm đau dự phòng, phẫu thuật làm cứng cột sống, điểm VAS ABSTRACT EFFICACY OF PREEMPTIVE ANALGESIA FOR POSTOPERATIVE PAIN MANAGEMENT AFTER SPINAL FUSION SURGERY IN THONG NHAT DONG NAI GENERAL HOSPITAL Do Thi Phuong Dung, Bui Thi Huong Quynh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 111 - 118 Background: Spine fusion surgery is a major surgery, which is generally associated with intense pain in the postoperative period. Therefore, it is necessary to have appropriate pain management strategies for patients. Preemptive analgesia has been recently applied. Objectives: The purpose of this study was to evaluate the effectiveness of preemptive analgesia, compared with conventional regimen. Methods: A prospective cohort study was conducted in patients with spine fusion surgery at Neurosurgery *Khoa Dược, Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai **Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Bùi Thị Hương Quỳnh ĐT: 0912261353 Email: huongquynhtn@gmail.com Chuyên Đề Dƣợc 111 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Department of Thong Nhat Dong Nai General Hospital from 01/07/2016 to 30/07/2017. Patients were divided into two groups – preemptive analgesic, in which patients were administered 1g/100 ml of IV paracetamol 15 minutes before surgery and conventional pain control group. Results: A total of 67 patients were included. Of those, there were 33 patients in the preemptive analgesic group and 34 patients in the conventional pain control group. No baseline variable differences between the groups were observed, excepted for patient mean age (p = 0.025). Patients in preemptive analgesic group had a significantly lower mean VAS score in the first 3 days after surgery (p < 0.05), significantly lower rate of severe pain in the first 2 days after surgery (p < 0.05), significantly lower mean dose of morphin used (p = 0.019), significantly earlier ambulation (p < 0.001) and a significantly lower lenghth of night sedation used (p = 0.01), compared with those in conventional pain control group. There were no significant differences in the lenghth of hospital stay, rate of sleep disturbance and rate of adverse drug events (p > 0.05) between the two groups. Conclusions: The preemptive analgesic regimen provided an effective pain relief, decreased opioid consumption, an earlier functional recovery and decreased the length of night sedation used. Key words: preemptive analgesic, spinal fusion surgery, VAS score ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật làm cứng cột sống là phẫu thuật được thực hiện nhằm mục đích l|m vững cột sống, ngăn chặn sự chuyển động tại vị trí đốt sống bị tổn thương, điều trị cho c{c trường hợp mất vững cột sống hoặc chấn thương gãy cột sống. Đ}y l| phẫu thuật lớn g}y đau nhiều cho bệnh nhân sau phẫu thuật. Từ đó, ảnh hưởng đến sự hồi phục cũng như chất lượng sống của bệnh nhân. Nhiều chiến lược giảm đau được áp dụng để ki ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả kiểm soát đau bằng phương pháp giảm đau dự phòng trên bệnh nhân phẫu thuật làm cứng cột sống tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng nai Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT ĐAU BẰNG PHƢƠNG PHÁP GIẢM ĐAU DỰ PHÒNG TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT LÀM CỨNG CỘT SỐNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT - ĐỒNG NAI Đỗ Thị Phương Dung*, i Thị Hương Quỳnh** TÓM TẮT Mở đầu: Phẫu thuật làm cứng cột sống là phẫu thuật lớn, g}y đau nhiều cho bệnh nhân hậu phẫu. Do đó, cần có chiến lược giảm đau phù hợp khi thực hiện phẫu thuật này. Giảm đau dự phòng là phương ph{p giảm đau đang được chú ý áp dụng hiện nay. Mục tiêu: Đ{nh gi{ hiệu quả của phương ph{p giảm đau dự phòng so với phương ph{p giảm đau truyền thống tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất - Đồng Nai. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đo|n hệ tiến cứu được thực hiện trên bệnh nhân phẫu thuật làm cứng cột sống, tại Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai từ 1/8/2016 đến 30/7/2017. Bệnh nh}n được chia làm 2 nhóm - có và không sử dụng phương ph{p giảm đau dự phòng bằng paracetamol 1g/100ml trước khi rạch da 15 phút. Kết quả: Có 67 bệnh nh}n được chọn vào nghiên cứu, trong đó 33 bệnh nhân nhóm giảm đau dự phòng và 34 bệnh nhân nhóm không giảm đau dự phòng. Các giá trị nền trước phẫu thuật đều tương đồng nhau giữa 2 nhóm, trừ yếu tố tuổi (p = 0,025). Nhóm giảm đau dự ph ng có điểm đau VAS trong 3 ng|y đầu hậu phẫu, mức độ đau nặng trong 2 ng|y đầu hậu phẫu, tổng lượng morphin sử dụng hậu phẫu, thời gian tập vận động và số ngày dùng thuốc ngủ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không dùng giảm đau dự phòng (p < 0,05). Thời gian nằm viện, tỷ lệ mất ngủ, tỷ lệ các biến cố có hại không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p > 0,05). Kết luận: Phương ph{p giảm đau dự phòng giúp giảm đau hiệu quả, hạn chế được liều lượng thuốc giảm đau opioid phải sử dụng sau mổ, giúp sớm hồi phục chức năng vận động và giảm số ngày dùng thuốc ngủ. Từ khoá: Giảm đau dự phòng, phẫu thuật làm cứng cột sống, điểm VAS ABSTRACT EFFICACY OF PREEMPTIVE ANALGESIA FOR POSTOPERATIVE PAIN MANAGEMENT AFTER SPINAL FUSION SURGERY IN THONG NHAT DONG NAI GENERAL HOSPITAL Do Thi Phuong Dung, Bui Thi Huong Quynh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 111 - 118 Background: Spine fusion surgery is a major surgery, which is generally associated with intense pain in the postoperative period. Therefore, it is necessary to have appropriate pain management strategies for patients. Preemptive analgesia has been recently applied. Objectives: The purpose of this study was to evaluate the effectiveness of preemptive analgesia, compared with conventional regimen. Methods: A prospective cohort study was conducted in patients with spine fusion surgery at Neurosurgery *Khoa Dược, Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai **Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Bùi Thị Hương Quỳnh ĐT: 0912261353 Email: huongquynhtn@gmail.com Chuyên Đề Dƣợc 111 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Department of Thong Nhat Dong Nai General Hospital from 01/07/2016 to 30/07/2017. Patients were divided into two groups – preemptive analgesic, in which patients were administered 1g/100 ml of IV paracetamol 15 minutes before surgery and conventional pain control group. Results: A total of 67 patients were included. Of those, there were 33 patients in the preemptive analgesic group and 34 patients in the conventional pain control group. No baseline variable differences between the groups were observed, excepted for patient mean age (p = 0.025). Patients in preemptive analgesic group had a significantly lower mean VAS score in the first 3 days after surgery (p < 0.05), significantly lower rate of severe pain in the first 2 days after surgery (p < 0.05), significantly lower mean dose of morphin used (p = 0.019), significantly earlier ambulation (p < 0.001) and a significantly lower lenghth of night sedation used (p = 0.01), compared with those in conventional pain control group. There were no significant differences in the lenghth of hospital stay, rate of sleep disturbance and rate of adverse drug events (p > 0.05) between the two groups. Conclusions: The preemptive analgesic regimen provided an effective pain relief, decreased opioid consumption, an earlier functional recovery and decreased the length of night sedation used. Key words: preemptive analgesic, spinal fusion surgery, VAS score ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật làm cứng cột sống là phẫu thuật được thực hiện nhằm mục đích l|m vững cột sống, ngăn chặn sự chuyển động tại vị trí đốt sống bị tổn thương, điều trị cho c{c trường hợp mất vững cột sống hoặc chấn thương gãy cột sống. Đ}y l| phẫu thuật lớn g}y đau nhiều cho bệnh nhân sau phẫu thuật. Từ đó, ảnh hưởng đến sự hồi phục cũng như chất lượng sống của bệnh nhân. Nhiều chiến lược giảm đau được áp dụng để ki ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y dược Chuyên đề dược học Giảm đau dự phòng Bệnh nhân phẫu thuật làm cứng cột sốngTài liệu liên quan:
-
10 trang 199 1 0
-
9 trang 172 0 0
-
4 trang 36 0 0
-
6 trang 29 0 0
-
Phân biệt hình thái và vi học của năm loài passiflora ở Việt Nam
9 trang 25 0 0 -
11 trang 22 0 0
-
Khảo sát nhu cầu và xây dựng phần mềm quản lý kháng sinh bệnh viện
6 trang 21 0 0 -
Kết quả điều trị viêm phổi ở trẻ em tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh năm 2020
4 trang 20 0 0 -
Vai trò của siêu âm doppler dương vật
6 trang 19 0 0 -
6 trang 19 0 0