![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật Crush tối thiểu trong can thiệp tổn thương chia đôi động mạch vành
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 453.62 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh mạch vành là một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu trên thế giới và Việt Nam. Hơn 90% bệnh mạch vành là do xơ vữa động mạch. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của kỹ thuật Crush tối thiểu trong can thiệp tổn thương chia đôi động mạch vành.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật Crush tối thiểu trong can thiệp tổn thương chia đôi động mạch vành NGHIEÂN CÖÙU LAÂM SAØNG Đánh giá hiệu quả kỹ thuật Crush tối thiểu trongcan thiệp tổn thương chia đôi động mạch vành Hồ Văn Phước, Huỳnh Hữu Năm, Nguyễn Trần An, Lê Ngọc Tuấn Anh Bệnh viện C Đà NẵngTÓM TẮT Từ khóa: Can thiệp động mạch vành, tổn thương chia đôi động mạch vành, kỹ thuật Crush Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật tối thiểu.Crush tối thiểu trong can thiệp tổn thương chiađôi động mạch vành. ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:bao gồm 32 bệnh nhân, chẩn đoán tổn thương vị Bệnh mạch vành (BMV) là một trong nhữngtrí chia đôi động mạch vành, được can thiệp bằng nguyên nhân tử vong hàng đầu trên thế giới và Việtkỹ thuật Crush tối thiểu tại Khoa Tim mạch can Nam. Hơn 90% BMV là do xơ vữa động mạch. Vịthiệp – Bệnh viện Đà Nẵng, thời gian từ tháng trí chia đôi động mạch vành (ĐMV) rất dễ hình3/2020 - 9/2020. Thành công về mặt kỹ thuật thành mảng xơ vữa do dòng chảy tác động mạnhđược định nghĩa khi thực hiện được tất cả các bước làm tổn thương nội mạc [12].của kỹ thuật Crush tối thiểu và không có biến Có đến 15-20% trường hợp can thiệp ĐMVchứng. Tái khám sau 2 tháng, đánh giá biến cố tim qua da thực hiện tại vị trí chia đôi ĐMV, nguy cơmạch chính (tử vong do mọi nguyên nhân, nhồi tắc nhánh bên khoảng 12 – 41% [10]. Về mặt kỹmáu cơ tim, cần tái thông lại động mạch vành, đột thuật, can thiệp vị trí chia đôi là một thách thức, cóquỵ và nhập viện vì suy tim), mức độ đau ngực tỷ lệ thành công thấp và dự hậu xấu ở trung hạn vàtheo phân độ đau ngực của Hội Tim mạch Canada dài hạn [9]. Thách thức lớn nhất là làm sao để bảovà mức độ suy tim theo phân độ suy tim của Hội tồn được nhánh bên. Việc này có ý nghĩa lớn khiTim New York. nhánh bên có diện tưới máu lớn và có tổn thương. Kết quả: Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật là Trong trường hợp này, người ta khuyên nên chọn90,6%. Có 9,4% không thành công do không đưa chiến lược đặt stent nhánh chính và nhánh bên [3].bóng vào lại nhánh bên để thực hiện bước nong Đến nay, có nhiều kỹ thuật can thiệp vịbóng đồng thời. Không ghi nhận tai biến trong trí chia đôi với chiến lược 2 stent như kỹ thuậtquá trình can thiệp. Theo dõi 2 tháng sau can thiệp Cullote, Crush, Crush tối thiểu, V stent, T stent,động mạch vành, tỷ lệ đau ngực và suy tim giảm rõ T có nhô vào (TAP). Việc lựa chọn kỹ thuật nàoso với trước can thiệp. Không ghi nhận trường hợp phụ thuộc vào thói quen và kinh nghiệm của thủnào có biến cố tim mạch chính. thuật viên. Hiện vẫn còn ít các nghiên cứu so sánh Kết luận: Kỹ thuật Crush tối thiểu là kỹ thuật kỹ thuật nào là tối ưu nhất trong can thiệp vị trían toàn, giúp cải thiện triệu chứng đau ngực và suy chia đôi động mạch vành [3]. Nhằm đánh giá độtim cho bệnh nhân có tổn thương vị trí chia đôi an toàn và hiệu quả của kỹ thuật Crush tối thiểu,động mạch vành. chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kỹ TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 98.2021 67 NGHIEÂN CÖÙU LAÂM SAØNGthuật Crush tối thiểu trong can thiệp tổn thương Đánh giá tổn thương: Xác định vị trí; phânchia đôi động mạch vành” loại theo phân loại Medina; đo góc giữa đoạn xa nhánh chính và nhánh bên; đánh giá mức độĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hẹp (đo theo % đường kính chỗ hẹp nhất so với chỗ lành tham chiếu trước chỗ hẹp). Những tổnĐối tượng nghiên cứu thương thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh sẽ được Gồm các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán tiến hành kỹ thuật Crush tối thiểu.tổn thương vị trí chia đôi ĐMV, được can thiệp Kỹ thuật Crush tối thiểu [7]: Kỹ thuật này đượcbằng kỹ thuật Crush tối thiểu tại Khoa Tim mạch tiến hành 9 bước. Bước 1: Sử dụng ống thông 6Fcan thiệp – Bệnh viện Đà Nẵng trong thời gian hoặc 7F, ưu tiên dùng 7F hơn và đi từ đường độngtừ tháng 3/2020 - 9/2020 thỏa mãn tiêu chí sau: mạch quay. Nếu đường động mạch quay khó khăn(1) tổn thương ý nghĩa (> 50%) tại vị trí chia đôi thì chuyển sang đi đường động mạch đùi. Bước 2:ĐMV theo phân loại Medina 1:1:1, 1:0:1, 0:1:1 Đưa dây dẫn can thiệp (0,014 inch) vào 2 nhánh(dùng phần mềm định lượng trên chụp mạch vành ĐMV. Bước 3: Nong bóng nhánh chính và nong- QCA để đo mức độ hẹp); (2) đường kính nhánh bóng nhánh bên. Bước 4: Đưa stent vào nhánhbên ≥ 2,5mm; (3) tổn thương nhánh bên lan tỏa; bên, đoạn gần stent nhô vào nhánh chính 1-2 mm(4) BN đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi đã tính từ lỗ vào nhánh bên. Đưa bóng chờ vào nhánhđược giải thích về chỉ định, chống chỉ định, các chính, vị trí giữa của bóng ngay tại lỗ vào nhánhbiến chứng và vấn đề kinh phí. bên. Bước 5: Bung stent nhánh bên, sau đó rút dây Loại khỏi nghiên cứu các trường hợp sau: dẫn và bóng nhánh bên trong khi vẫn giữ bóng(1) ĐMV có vôi hóa nặng, đoạn gần xoắn vặn nhánh chính. Bước 6: Nong bóng nhánh chínhnhiều, BN đang sốc tim hoặc chống chỉ định dùng để đập dập đoạn stent nhánh bên nhô ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật Crush tối thiểu trong can thiệp tổn thương chia đôi động mạch vành NGHIEÂN CÖÙU LAÂM SAØNG Đánh giá hiệu quả kỹ thuật Crush tối thiểu trongcan thiệp tổn thương chia đôi động mạch vành Hồ Văn Phước, Huỳnh Hữu Năm, Nguyễn Trần An, Lê Ngọc Tuấn Anh Bệnh viện C Đà NẵngTÓM TẮT Từ khóa: Can thiệp động mạch vành, tổn thương chia đôi động mạch vành, kỹ thuật Crush Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật tối thiểu.Crush tối thiểu trong can thiệp tổn thương chiađôi động mạch vành. ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:bao gồm 32 bệnh nhân, chẩn đoán tổn thương vị Bệnh mạch vành (BMV) là một trong nhữngtrí chia đôi động mạch vành, được can thiệp bằng nguyên nhân tử vong hàng đầu trên thế giới và Việtkỹ thuật Crush tối thiểu tại Khoa Tim mạch can Nam. Hơn 90% BMV là do xơ vữa động mạch. Vịthiệp – Bệnh viện Đà Nẵng, thời gian từ tháng trí chia đôi động mạch vành (ĐMV) rất dễ hình3/2020 - 9/2020. Thành công về mặt kỹ thuật thành mảng xơ vữa do dòng chảy tác động mạnhđược định nghĩa khi thực hiện được tất cả các bước làm tổn thương nội mạc [12].của kỹ thuật Crush tối thiểu và không có biến Có đến 15-20% trường hợp can thiệp ĐMVchứng. Tái khám sau 2 tháng, đánh giá biến cố tim qua da thực hiện tại vị trí chia đôi ĐMV, nguy cơmạch chính (tử vong do mọi nguyên nhân, nhồi tắc nhánh bên khoảng 12 – 41% [10]. Về mặt kỹmáu cơ tim, cần tái thông lại động mạch vành, đột thuật, can thiệp vị trí chia đôi là một thách thức, cóquỵ và nhập viện vì suy tim), mức độ đau ngực tỷ lệ thành công thấp và dự hậu xấu ở trung hạn vàtheo phân độ đau ngực của Hội Tim mạch Canada dài hạn [9]. Thách thức lớn nhất là làm sao để bảovà mức độ suy tim theo phân độ suy tim của Hội tồn được nhánh bên. Việc này có ý nghĩa lớn khiTim New York. nhánh bên có diện tưới máu lớn và có tổn thương. Kết quả: Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật là Trong trường hợp này, người ta khuyên nên chọn90,6%. Có 9,4% không thành công do không đưa chiến lược đặt stent nhánh chính và nhánh bên [3].bóng vào lại nhánh bên để thực hiện bước nong Đến nay, có nhiều kỹ thuật can thiệp vịbóng đồng thời. Không ghi nhận tai biến trong trí chia đôi với chiến lược 2 stent như kỹ thuậtquá trình can thiệp. Theo dõi 2 tháng sau can thiệp Cullote, Crush, Crush tối thiểu, V stent, T stent,động mạch vành, tỷ lệ đau ngực và suy tim giảm rõ T có nhô vào (TAP). Việc lựa chọn kỹ thuật nàoso với trước can thiệp. Không ghi nhận trường hợp phụ thuộc vào thói quen và kinh nghiệm của thủnào có biến cố tim mạch chính. thuật viên. Hiện vẫn còn ít các nghiên cứu so sánh Kết luận: Kỹ thuật Crush tối thiểu là kỹ thuật kỹ thuật nào là tối ưu nhất trong can thiệp vị trían toàn, giúp cải thiện triệu chứng đau ngực và suy chia đôi động mạch vành [3]. Nhằm đánh giá độtim cho bệnh nhân có tổn thương vị trí chia đôi an toàn và hiệu quả của kỹ thuật Crush tối thiểu,động mạch vành. chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kỹ TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 98.2021 67 NGHIEÂN CÖÙU LAÂM SAØNGthuật Crush tối thiểu trong can thiệp tổn thương Đánh giá tổn thương: Xác định vị trí; phânchia đôi động mạch vành” loại theo phân loại Medina; đo góc giữa đoạn xa nhánh chính và nhánh bên; đánh giá mức độĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hẹp (đo theo % đường kính chỗ hẹp nhất so với chỗ lành tham chiếu trước chỗ hẹp). Những tổnĐối tượng nghiên cứu thương thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh sẽ được Gồm các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán tiến hành kỹ thuật Crush tối thiểu.tổn thương vị trí chia đôi ĐMV, được can thiệp Kỹ thuật Crush tối thiểu [7]: Kỹ thuật này đượcbằng kỹ thuật Crush tối thiểu tại Khoa Tim mạch tiến hành 9 bước. Bước 1: Sử dụng ống thông 6Fcan thiệp – Bệnh viện Đà Nẵng trong thời gian hoặc 7F, ưu tiên dùng 7F hơn và đi từ đường độngtừ tháng 3/2020 - 9/2020 thỏa mãn tiêu chí sau: mạch quay. Nếu đường động mạch quay khó khăn(1) tổn thương ý nghĩa (> 50%) tại vị trí chia đôi thì chuyển sang đi đường động mạch đùi. Bước 2:ĐMV theo phân loại Medina 1:1:1, 1:0:1, 0:1:1 Đưa dây dẫn can thiệp (0,014 inch) vào 2 nhánh(dùng phần mềm định lượng trên chụp mạch vành ĐMV. Bước 3: Nong bóng nhánh chính và nong- QCA để đo mức độ hẹp); (2) đường kính nhánh bóng nhánh bên. Bước 4: Đưa stent vào nhánhbên ≥ 2,5mm; (3) tổn thương nhánh bên lan tỏa; bên, đoạn gần stent nhô vào nhánh chính 1-2 mm(4) BN đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi đã tính từ lỗ vào nhánh bên. Đưa bóng chờ vào nhánhđược giải thích về chỉ định, chống chỉ định, các chính, vị trí giữa của bóng ngay tại lỗ vào nhánhbiến chứng và vấn đề kinh phí. bên. Bước 5: Bung stent nhánh bên, sau đó rút dây Loại khỏi nghiên cứu các trường hợp sau: dẫn và bóng nhánh bên trong khi vẫn giữ bóng(1) ĐMV có vôi hóa nặng, đoạn gần xoắn vặn nhánh chính. Bước 6: Nong bóng nhánh chínhnhiều, BN đang sốc tim hoặc chống chỉ định dùng để đập dập đoạn stent nhánh bên nhô ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tim mạch học Bệnh mạch vành Xơ vữa động mạch Kỹ thuật Crush tối thiểu Tổn thương chia đôi động mạch vànhTài liệu liên quan:
-
5 trang 180 0 0
-
5 trang 173 0 0
-
177 trang 148 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 51 0 0 -
Ebook Bạn là bác sĩ tốt nhất chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: Phần 1
101 trang 40 0 0 -
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 37 0 0 -
5 trang 35 0 0
-
7 trang 33 1 0
-
6 trang 33 0 0
-
5 trang 32 0 0